Có bao nhiêu calo trong 100 gram thì là?

rau thì là (nghĩa đen từ tiếng Hy Lạp - thơm) - một loại thảo mộc cay, được biết đến ở hầu hết các nước. Trong các nền văn hóa cổ xưa, người chiến thắng được tặng vòng hoa và những người yêu nhau được tặng những bó hoa làm từ thì là.

Ngày nay nó là một loại gia vị được yêu thích, cây xanh, điều mà không một bà nội trợ nào có thể làm được. Nó chứa lượng canxi gấp đôi so với sữa. Hơn nữa, thì là giữ kỷ lục về sự hiện diện của vitamin C: hợp chất này trong thực vật có nhiều hơn trong trái cây họ cam quýt. Thì là còn hữu ích gì nữa, thành phần và giá trị năng lượng, phương pháp sử dụng và bảo quản - chúng tôi sẽ cho bạn biết trong bài viết.

Thành phần hóa học, nguyên tố vi lượng và vitamin của thì là

Có bao nhiêu calo trong 100 gram thì là?

Tỷ lệ protein, chất béo, carbohydrate: 26,9%, 5,4% và 67,7%. Dưới đây là số lượng thành phần thì là trên 100 g sản phẩm.

  • protein – 3,46 g;
  • chất béo – 1,12 g;
  • carbohydrate – 4,92 g;
  • chất xơ (chất xơ) – 2,1 g;
  • tro – 2,45 g;
  • nước – 85,95 g.

Axit béo:

  • palmitic (0,05 g) – chịu trách nhiệm đổi mới và tái tạo da;
  • stearic (0,01 g) – dưỡng ẩm cho da, bảo vệ khỏi tia cực tím;
  • oleic (0,8 g) – giảm nguy cơ mắc bệnh tim, tiểu đường, hạ huyết áp;
  • linoleic (0,08 g) – tham gia chuyển hóa lipid, tốt cho tế bào não và gan;
  • axit linolenic (0,01 g) – ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, cần thiết để tăng cường tóc và móng.

Axit béo hỗ trợ chức năng tim, giúp bình thường hóa tuần hoàn máu, huy động khả năng phòng vệ của cơ thể, ngăn ngừa hình thành khối u và tăng cường hệ thống miễn dịch.

Các nguyên tố đa lượng chịu trách nhiệm về tình trạng của da, móng tay, tóc, củng cố thành mạch máu và ngăn ngừa sự mỏng manh của chúng:

  • kali – 740 mg;
  • canxi – 209 mg;
  • magiê – 55 mg;
  • natri – 61 mg;
  • phốt pho - 69 mg.

Các nguyên tố vi lượng thúc đẩy quá trình xây dựng tế bào, đảm bảo hoạt động của hệ nội tiết và tăng cường khớp:

  • sắt – 6,6 mg;
  • mangan – 1,26 mg;
  • đồng – 0,15 mg;
  • kẽm – 0,91 mg.

Vitamin:

  • vitamin A (tương đương retinol) là chất chống oxy hóa tự nhiên, tăng khả năng phòng vệ của cơ thể, thúc đẩy quá trình phục hồi mô và có tác dụng có lợi cho tuyến sinh dục;
  • vitamin C (axit ascorbic) – cần thiết cho mạch máu, xương, mô liên kết, loại bỏ độc tố, bảo vệ chống nhiễm trùng, giảm cholesterol;
  • vitamin E (tocopherol) – chất chống oxy hóa, trẻ hóa, làm chậm quá trình lão hóa tế bào, cải thiện lưu lượng máu, ngăn ngừa sự hình thành mảng bám và cục máu đông, có lợi cho hệ thống sinh dục;
  • B1 – thiamine kích thích chức năng não, cần thiết cho tim và hệ nội tiết, có lợi cho tế bào thần kinh;
  • B2 – riboflavin cần thiết cho hormone và hồng cầu, thúc đẩy sự phát triển và tái tạo mô;
  • B3 (PP) – niacin đảm bảo chuyển hóa protein, bình thường hóa hoạt động của đường tiêu hóa và tuyến tụy, giảm huyết áp, là thuốc giãn mạch và ảnh hưởng đến thành phần máu;
  • B5 – axit pantothenic cần thiết cho quá trình trao đổi chất, điều hòa chức năng đường ruột, hỗ trợ hệ thần kinh và miễn dịch, chữa lành vết thương;
  • B9 – axit folic bình thường hóa quá trình tạo máu, tối ưu hóa chức năng của hệ tiêu hóa, thúc đẩy sự phát triển và phân chia tế bào, tham gia chuyển hóa lipid;
  • B6 – pyridoxine cần thiết cho việc sản xuất huyết sắc tố và hormone, làm giảm tê, chuột rút, co thắt cơ và bình thường hóa hoạt động của hệ thần kinh trung ương.

Các axit amin thiết yếu: arginine, valine, isoleucine, leucine, lysine, với số lượng nhỏ histidine, methionine, threonine, tryptophan, v.v.

Thẩm quyền giải quyết. Axit amin thiết yếu là thành phần cấu trúc của protein mà cơ thể không thể tự tổng hợp được. Cần thiết cho việc điều chỉnh nồng độ hormone và hoạt động của hệ thần kinh.

Các axit amin thiết yếu: aspartic, axit glutamic, alanine, glycine, proline, serine, tyrosine.

Thẩm quyền giải quyết. Cơ thể nhận được các axit amin không thiết yếu ở dạng thành phẩm từ thức ăn, chúng ổn định quá trình trao đổi chất, thúc đẩy sự phát triển của mô cơ và đóng vai trò dẫn truyền thần kinh - chất dẫn truyền các xung thần kinh.

Hàm lượng calo của thì là trên 100 g

Có bao nhiêu calo trong 100 gram thì là?

Trong chế độ ăn kiêng, thì là được xếp vào loại sản phẩm có giá trị năng lượng âm. Đối với những người hạn chế ăn các loại thực phẩm có hàm lượng calo cao thì thì là đơn giản là không thể thay thế. Ngoài ra, loại cây xanh này, mọi người đều có thể tiếp cận, bổ sung lượng “vitamin” đói và hỗ trợ cơ thể suốt cả năm.

Tươi

Giá trị năng lượng trên 100 g chỉ 38-40 kcal, tùy thuộc vào khí hậu, điều kiện và nơi canh tác. Một nhánh chứa 10 g, một bó chứa 15-20 g, ngay cả khi bạn đang ăn kiêng nghiêm ngặt, bạn có thể nêm bất kỳ món ăn nào với thì là, điều này sẽ không ảnh hưởng đến lượng calo hàng ngày của bạn.

Quan trọng. Các nhà miễn dịch học và chuyên gia dinh dưỡng khuyên bạn nên tiêu thụ chủ yếu thì là tươi vì nó giữ được nhiều chất dinh dưỡng hơn.

Khô

Khoảng 15-20 năm trước, các bà nội trợ dự trữ thì là cho mùa đông theo cách duy nhất - phơi khô các loại rau xanh thái nhỏ.Nếu nhà bạn không có tủ đông tốt thì phương pháp này vẫn hợp lý và đơn giản nhất.

Quan trọng. Thì là được phơi khô đúng cách, không tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp, giữ được 95-98% mùi cay và các đặc tính hữu ích.

Giá trị dinh dưỡng của thì là khô thay đổi do mất độ ẩm (trên 100 g) - 78-80 kcal.

Nên phơi khô hạt, chúng có mùi nồng hơn, chứa chất béo gấp 3 lần, giá trị dinh dưỡng và năng lượng của hạt thì là đạt 300 kcal trên 100 g.

Đông cứng

Ngày nay, đông lạnh là cách tối ưu nhất để bảo quản rau xanh được lâu.

Quan trọng. Khi đông lạnh sâu, không cần rã đông định kỳ, thì là vẫn giữ được vitamin và chất dinh dưỡng 100%.

Hàm lượng calo và tỷ lệ protein, chất béo và carbohydrate trong thì là đông lạnh cũng được giữ nguyên - 38-40 kcal.

Làm đông lạnh các loại rau xanh sạch, khô, thái nhỏ, bảo quản trong hộp đựng đặc biệt hoặc trong túi nhựa.

đóng hộp

Thì là được thêm vào đồ hộp chỉ như một loại gia vị, hàm lượng calo trong các loại thảo mộc không thay đổi (lên đến 40 kcal trên 100 g), nhưng nó gần như mất đi hoàn toàn các đặc tính có lợi.

đồ chua

Bất kỳ nước xốt và nước muối nào đều phải qua xử lý nhiệt, thì là mất đi các đặc tính có lợi, vitamin và khoáng chất, hàm lượng calo không thay đổi - 38-40 kcal trên 100 g.

Dầu thì là

Dầu thì là là một chiết xuất dầu được điều chế từ hạt thì là hoặc thì là.

Thẩm quyền giải quyết. Thì là (thì là hoặc Voloshsky) là một loại cây có tinh dầu thuộc họ Apiaceae.

Ở nhà, hạt được giã bằng tay trong cối gỗ hoặc nghiền bằng máy xay cà phê, thêm dầu ô liu với tỷ lệ bằng nhau và bảo quản ở nơi tối, mát mẻ.

Trong công nghiệp, dầu thì là thu được bằng cách chưng cất hơi nước. Nguyên liệu thô là hạt khô trước. Sản phẩm cuối cùng là chất lỏng dễ bay hơi không màu hoặc màu xanh lục, có mùi thơm cay, ngọt.

Giá trị năng lượng của dầu thì là là 890 kcal trên 100 g trong 1 muỗng cà phê. – 5 g., trong 1 muỗng canh. tôi. - 16 năm

Những lợi ích và tác hại của thì là

Có bao nhiêu calo trong 100 gram thì là?

Về mặt y tế thì là là một sản phẩm có giá trị:

  • giàu retinol, đảm bảo chức năng tăng trưởng và trao đổi chất, ngăn ngừa các bệnh về mắt;
  • nhờ thành phần vitamin và tinh dầu, nó giúp cải thiện sức khỏe, kích hoạt hoạt động tinh thần, giảm lo lắng và căng thẳng;
  • có tác dụng có lợi đối với quá trình chuyển hóa tế bào và cấu trúc tế bào;
  • ngăn ngừa rụng tóc, móng giòn, duy trì tình trạng của da và niêm mạc;
  • bình thường hóa hoạt động của hệ thần kinh, huy động khả năng phòng vệ của cơ thể;
  • ngăn ngừa tắc nghẽn mạch máu, tăng cường mao mạch, tăng huyết sắc tố, làm sạch máu và mạch máu;
  • các nguyên tố vi lượng và vĩ mô tham gia vào quá trình tạo máu, cải thiện thành phần máu, giảm lượng đường và cholesterol, hỗ trợ chức năng tim;
  • chất xơ bình thường hóa chức năng đường ruột, nhẹ nhàng loại bỏ độc tố và muối kim loại nặng ra khỏi cơ thể;
  • nước thì là giúp trẻ khỏi đau bụng;
  • axit folic làm giảm sự tích tụ chất béo trên các cơ quan nội tạng, folate bình thường hóa quá trình chuyển hóa lipid, không thể thiếu cho tủy xương;
  • Rau thì là là chất điều hòa miễn dịch tự nhiên, làm giảm nguy cơ khối u ác tính, ngăn chặn quá trình viêm;
  • tốt cho phụ nữ - ngăn ngừa chảy máu tử cung, bình thường hóa chu kỳ kinh nguyệt;
  • cồn thuốc hạt giống trị viêm phế quản, dùng làm thuốc long đờm.

Sản phẩm này không có chống chỉ định hoặc hạn chế trực tiếp.

Xem xét các đặc tính, thành phần và tác dụng của cây, nên thận trọng khi sử dụng trong các trường hợp sau:

  • với huyết áp thấp, mối nguy hiểm chính là tiêu thụ quá mức;
  • trong trường hợp dị ứng thực phẩm, khi các triệu chứng xuất hiện - ngứa, hắt hơi, chảy nước mắt, phát ban trên cơ thể - thì là bị loại khỏi chế độ ăn.

Các tính năng của ứng dụng

Ngoài công dụng nấu ăn, thì là, tinh dầu, hạt còn được dùng trong y học dân gian:

  • cồn hạt chữa say sóng;
  • tinh dầu được thêm vào các phương pháp vi lượng đồng căn;
  • dùng làm dầu massage trong cuộc chiến chống cellulite;
  • đối với mụn trứng cá, hãy lau những vùng da có vấn đề bằng cồn hạt thì là;
  • cháo từ các loại thảo mộc tươi xay nhuyễn chữa lành vết thương và vết bỏng, giảm viêm da;
  • chườm từ nước sắc của hạt làm giảm mỏi mắt do căng thẳng quá mức;
  • Đối với chứng đầy hơi, nên nhai hạt thì là.

Tinh dầu thì là được sử dụng trong ngành công nghiệp xà phòng, sản xuất nước hoa và mỹ phẩm, ví dụ như kem, nước hoa, kem đánh răng và các sản phẩm sau cạo râu.

Trong công nghiệp thực phẩm, dầu thì là được sử dụng để làm đồ uống có cồn: rượu mạnh, rượu vermouth, rượu mùi, v.v. - để có hương vị đậm đà.

Phần kết luận

Thì là không chỉ là một loại gia vị thơm có mùi vị độc đáo, nó còn là món quà vô giá của thiên nhiên, là chiếc hộp sơ cứu xanh, là sự đảm bảo cho sức khỏe, sắc đẹp và tuổi thọ. Nó rất hữu ích cho nhiều loại bệnh và được chỉ định cho mọi người ở mọi lứa tuổi, bắt đầu từ trẻ nhỏ.

Thêm một bình luận

Vườn

Những bông hoa