Hình ảnh và đặc điểm các giống đậu nành

Đậu nành là một loại cây thân thảo hàng năm cổ xưa xuất hiện cách đây 5.000 năm ở Đông Nam Á. Nó thuộc họ đậu và chứa một lượng lớn protein thực vật, thay thế một số sản phẩm động vật. Ngày nay, đậu nành được trồng ở hầu hết mọi nơi và được chia thành nhiều loại. Dưới đây bạn sẽ tìm thấy thông tin về các loại đậu nành khác nhau kèm theo hình ảnh.

Giống chín sớm

Không thể trồng các giống muộn ở tất cả các vùng, đặc biệt là các vùng phía Bắc. Trong những trường hợp như vậy, sự lựa chọn rơi vào những quả chín sớm.

Hình ảnh và đặc điểm các giống đậu nành

Mezenka

Thời gian chín của đậu nành Mezenka là 105-108 ngày. Thân chính có lông màu xám, hoa màu trắng, lá chét nhỏ hơn của lá chính hình mũi mác. Chiều cao cây khoảng 80 cm, đậu phía dưới đính cao 15 cm, năng suất bình quân 21 c/ha. Hạt màu vàng, giống như vết sẹo, cũng có hình cầu dẹt, nặng 1000 chiếc. – 142 g Chứa tới 37% protein và 23% chất béo.

Mô tả về đậu nành Lisbon

Chín trong vòng 90-106 ngày. Nó có màu nâu đỏ khi còn non ở thân chính, hoa màu tím và lá chét nhọn ở bên. Cây cao tới 72 cm, chiều cao hạt dưới 14 cm, năng suất bình quân 23 c/ha. Hạt tròn và dẹt, màu vàng, giống như vết sẹo. Chứa tới 36% protein và 26% chất béo.

Maxus

Thời gian chín của đậu nành Maxus là 105-110 ngày. Thân chính màu nâu đỏ, hoa màu tím, lá bên nhọn của lá chính. Đạt chiều cao 70 cm, hạt đậu phía dưới được gắn ở khoảng cách 13 cm so với mặt đất.Năng suất bình quân là 20 c/ha. Hạt và rốn màu vàng, thon dài và dẹt, nặng 1000 chiếc. – 170 g Chứa 35% protein và 24% chất béo.

Protina

Chín trong 100-110 ngày. Thân màu nâu đỏ, có lông mu, hoa màu tím, lá tròn, sẹo màu nâu nhạt. Cây cao tới 73 cm, quả phía dưới treo cách mặt đất 14-16 cm. Năng suất – 20 c/ha. Hạt đậu nành Protina có màu vàng, chứa khoảng 35% protein và tới 24% chất béo. 1000 hạt nặng khoảng 142 g.

Đặc điểm của Hana

Chín sau 111-115 ngày, có màu nâu đỏ ở tuổi dậy thì của thân chính và hoa màu tím. Có thể phân biệt giống bằng các lá bên hình tam giác của lá chính. Chiều cao – 85-86 cm, quả phía dưới treo cách mặt đất 14-15 cm. Năng suất trung bình là 18 c/ha. Hạt màu vàng, hình thuôn dài, nặng 1000 chiếc. – 155 gam.

Vilana

Hình ảnh và đặc điểm các giống đậu nành

Mùa sinh trưởng lên tới 115 ngày, màu lông tơ màu xám, hoa màu tím, lá bên hình bầu dục. Cây cao 110-115 cm, đậu phía dưới gắn cao 14-15 cm, năng suất bình quân trên 1 ha từ 9 đến 21 centners. Hạt đậu nành Vilana có màu vàng. 1000 chiếc. nặng 145 g, chứa tới 40% protein, tới 24% chất béo.

cà phê

Giống có thời gian chín 110-115 ngày, thân màu nâu đỏ, hoa màu tím, lá chét bên nhọn. Chiều cao cây có thể lên tới 72 cm, phần đậu phía dưới cao 13-14 cm, năng suất bình quân của đậu tương Kofu là 21 c/ha. Hạt màu vàng và thon dài, 1000 chiếc. nặng khoảng 184 g, chứa tới 33% protein và 25% chất béo.

Mô tả đậu nành Siberia

Mùa sinh trưởng kéo dài 96-104 ngày. Quả non có màu nâu đỏ, hoa màu tím, lá nhỏ hình bầu dục, nhọn. Cao tới 66-70 cm, đậu được gắn ở khoảng cách 10 cm so với mặt đất. Năng suất trên 1 ha là khoảng 8 c.1000 hạt nặng 154 g, màu vàng, hình thon dài, có vết sẹo màu nâu sẫm.

Chera 1

Chín trong 95-108 ngày. Thân chính của đậu tương Chera 1 có lông màu nâu đỏ, hoa màu tím, lá bên nhỏ và tròn. Cao tới 79 cm, quả phía dưới cao 11-13 cm, năng suất 26-31 cent/1 ha. 1000 hạt nặng tới 142 g, hàm lượng protein là 32%, chất béo - 23%.

Annushka

Thời gian chín rất ngắn - 75-86 ngày. Thân chính có lông mu, có màu đỏ nâu, hoa màu tím. Lá hình tròn, chiều cao cây 61-79 cm, quả phía dưới đính cách nhau 11-12 cm, năng suất đậu tương Annushka trung bình từ 26 đến 32 cent/1 ha. Hạt màu vàng, thon dài, chứa 32% protein, tới 22,5% chất béo. Trọng lượng 1000 chiếc. – lên tới 142

Zelda

Hình ảnh và đặc điểm các giống đậu nành

Chín trong 94-100 ngày. Thân cây có lông mu và có màu nâu đỏ. Hoa có màu tím, lá chét bên hình bầu dục. Chiều cao cây tới 81 cm, quả phía dưới cao 11-13 cm, hạt màu vàng, chứa tới 40% protein và 23% chất béo. Năng suất của giống Zelda có hàm lượng protein cao lên tới 26 c/ha.

tác phẩm

Mùa sinh trưởng là 110-115 ngày. Màu của thân cây có lông màu nâu đỏ, hoa màu tím. Lá bên hình bầu dục, nhọn, cao tới 76 cm, đính đậu phía dưới tới 14 cm, năng suất khoảng 20 c/ha. Hạt màu vàng, chứa 35% protein, 24% chất béo. Trọng lượng 1000 chiếc. – 178 gam.

Bara

Thời gian chín là 85-90 ngày. Thân màu xám có lông tơ, hoa màu tím, lá nhỏ hình tròn. Chiều cao - lên tới 1 m, đậu được gắn ở khoảng cách 12-13 cm, trung bình thu được 20 xu trên 1 ha. Trọng lượng 1000 hạt - lên tới 125 g, chứa 41% protein, 23% chất béo.

Nhà điêu khắc

Mùa sinh trưởng kéo dài 105-115 ngày.Giống có đặc điểm là thân có lông màu xám, hoa màu tím, lá nhọn, cao tới 80 cm, độ bám của hạt đậu phía dưới - 10-15 cm, Năng suất - 15-16 c/ha. 1000 hạt nặng 154 g, chứa 33% protein, 22% chất béo.

Lydia

Giống chín sau 105-110 ngày. Thân cây có lông màu nâu, hoa màu tím và lá bên hình bầu dục. Độ bám của quả phía dưới là 11-14 cm, chiều cao tối đa lên tới 90 cm, thu được tới 16 cent hạt từ 1 ha, với số lượng 1000 miếng. có trọng lượng 160 g và chứa 40% protein, 21% chất béo.

vàng

Chín trong 97 ngày. Thân có lông mu, màu nâu đỏ, hoa màu tím. Cây cao 80-110 cm, phần đính đậu phía dưới 12,5-16,2 cm, trên 1 ha thu được 17,7 c/ha. Hạt đậu nành vàng chứa 40% protein, 21% chất béo. Trọng lượng 1000 chiếc. – 123 gam.

Giống giữa mùa

Hình ảnh và đặc điểm các giống đậu nành

Những giống này chín muộn hơn một chút và phù hợp hơn với những vùng có khí hậu ôn đới.

Shama

Chín trong 114-120 ngày. Thân có lông màu nâu đỏ mọc cao tới 80-90 cm, lá cỡ vừa, tròn, hoa màu tím. Chiều cao bám của hạt đậu phía dưới là 12-14 cm, thu được 17,8 cent trên 1 ha. Hạt đậu nành Shama màu vàng, 1000 chiếc. nặng 160 g, chứa 39,3% protein và 21,5% chất béo.

Belgorodskaya 7

Thời gian chín - lên tới 110 ngày. Giống này có đặc điểm là thân có lông màu xám, hoa màu trắng và hình dạng lá bên sắc nét. Chiều cao - lên tới 80 cm, độ chặt của hạt đậu phía dưới - 19 cm, năng suất - 10 c/ha. Hạt màu vàng, 1000 chiếc. nặng tới 110 g, đậu nành loại này chứa 38% protein, 20% chất béo.

Belgorodskaya 8

Mùa sinh trưởng lên tới 116 ngày. Loại đậu nành này có thân màu nâu đỏ, hoa màu tím, lá bên nhọn và hạt thon dài màu vàng. Mọc tới 65-80 cm, đậu phía dưới mọc cao 18 cm.1 ha trồng cho năng suất trung bình 21 cent hạt chứa 35% protein và 23% chất béo. 1000 chiếc. nặng 138-140 g.

Volma

Chín trong vòng 105-116 ngày, có thân màu xám, hoa màu trắng, lá bên nhọn, cao 70-80 cm, đính quả 12-13 cm, năng suất trên 1 ha là 14-15 c. Hạt chứa 33% protein, 22% chất béo, 1000 chiếc. nặng 133 g.

Izidor

Hình ảnh và đặc điểm các giống đậu nành

Giống có mùa sinh trưởng 110-118 ngày. Thân có lông màu nâu đỏ, hoa màu tím và lá bên nhọn. Chiều cao của hạt đậu là 12-18 cm, tổng chiều cao đạt 85 cm, trung bình thu được 15-17 cent hạt chứa 41% protein và 21% chất béo trên 1 ha. 1000 hạt nặng 163-195 g.

Asuka

Mùa sinh trưởng kéo dài 112-121 ngày. Cây có đặc điểm là thân có lông màu nâu đỏ, hoa màu tím, lá nhọn, hạt thon dài màu vàng, cao tới 80 cm, đính đậu 14 cm, năng suất - 28 c/ha. Hạt chứa 39% protein, 21% chất béo. 1000 chiếc. nặng 170 g.

Arina

Chín trong vòng 110-116 ngày. Thân cây có màu nâu đỏ, có lông mu. Hoa có màu tím, lá chét bên nhọn. Đậu dưới được đính cách mặt đất 13-15 cm, chiều cao toàn cây có thể lên tới 95 cm, năng suất bình quân 28 c/ha. Hạt chứa 37% protein và 21% chất béo. 1000 chiếc. nặng 180 g.

Bố

Thời gian chín là 108-118 ngày. Cây cao 80-85 cm, thân có lông màu nâu đỏ, hoa màu tím và hạt thon dài màu vàng chứa 40% protein và 23% chất béo. Những quả phía dưới mọc cao 15-16 cm, năng suất bình quân 23-24 c/ha. Trọng lượng 1000 hạt – 189 g.

Giống muộn

Hình ảnh và đặc điểm các giống đậu nành

Như là đậu nành có thời vụ sinh trưởng dài nhất nên được trồng sớm hơn những cây khác.

Primorskaya 86

Chín trong vòng 125 ngày.Nó được phân biệt bằng thân có lông màu xám, hoa màu trắng và lá bên tròn. Cao tới 85 cm, thấp hơn hạt đậu mọc cao 16-17 cm, hạt thon dài, màu vàng, chứa 40% protein, 23% chất béo. 1000 chiếc. nặng 179-180 g Năng suất trên một ha - 15 c.

Primorskaya 96

Mùa sinh trưởng kéo dài 120-125 ngày. Nó có thân màu xám, lá bên tròn, hạt màu vàng và hoa màu tím. Chiều cao cây 85-86 cm, độ bám của quả phía dưới 16 cm, 1000 hạt có khối lượng 180 g, năng suất 16 c/ha. Hàm lượng protein – 40%, chất béo – 22%.

Năng suất cao

Hình ảnh và đặc điểm các giống đậu nành

Ngoài thời kỳ chín, khối lượng thu hoạch cũng rất quan trọng. Trong số các giống trên, các giống có năng suất cao bao gồm:

  • Chera 1;
  • Annushka;
  • Zelda;
  • Asuka;
  • Arina;
  • Bố.

Phần kết luận

Các giống đậu nành khác nhau về thời gian chín và số lượng thu hoạch. Chín sớm phát triển ở vĩ độ trung bình và phía bắc, chín muộn ở vĩ độ phía nam. Sự lựa chọn đúng đắn là một trong những điều kiện quan trọng nhất để có được một vụ mùa bội thu.

Thêm một bình luận

Vườn

Những bông hoa