Cái gì tốt cho sức khỏe hơn - dưa hấu hay dưa: so sánh thành phần và tính chất
Trong bài viết này chúng ta sẽ nói về những món ngon mùa hè được ưa chuộng nhất: dưa hấu và dưa gang. Không còn nghi ngờ gì nữa, mỗi loại trái cây này đều ngon và có người hâm mộ. Thoạt nhìn, có vẻ dưa hấu nhiều nước hơn và ít cùi hơn. Tuy nhiên, điều này không đúng: cả dưa và dưa hấu đều có 90% là nước. Loại nào tốt cho sức khỏe hơn, lượng calo cao hơn và loại trái cây nào chứa nhiều vitamin và khoáng chất hơn? Hãy tìm ra nó.
Dưa hấu: thành phần và tính chất
Dưa hấu, giống như dưa, thuộc họ bí ngô. Cả cùi và vỏ đã nấu sẵn với đường đều có thể ăn được, không được ăn sống.
Dưa hấu chứa nhiều chất hữu ích. Vì vậy, trong 100 g bột giấy:
- vitamin C – 7 mg;
- vitamin PP – 0,3 mg;
- vitamin E – 0,1 mg;
- vitamin A – 17 mcg;
- thiamine (B1) – 0,04 mg;
- riboflavin (B2) – 0,06 mg;
- pyridoxine (B6) – 0,09 mg;
- axit folic (B9) – 8mcg.
Các khoáng chất có trong dưa hấu bao gồm:
- kali – 110 mg;
- canxi – 14 mg;
- magiê – 12 mg;
- phốt pho – 7 mg;
- natri – 16 mg;
- molypden – 1,8 mcg;
- đồng – 42 mcg;
- silic – 12 mg;
- coban – 2 mcg;
- sắt - 1 mg.
Quả cũng chứa selen, crom, flo và iốt với số lượng rất nhỏ.
Ngoài những chất dinh dưỡng này, dưa hấu còn chứa các axit amin thiết yếu: valine, arginine, tryptophan, lysine, isoleucine và phenylalanine. Và nhân của hạt dưa hấu chứa khoảng 50% dầu béo, được sử dụng tích cực trong ngành thẩm mỹ.
Hàm lượng calo và BZHU
100 g cùi dưa hấu chỉ chứa 27-35 kcal. Protein – 0,7 g, chất béo – 0,1 g, carbohydrate – 5,8 g.Về mặt tỷ lệ phần trăm, nó sẽ trông như thế này: 10,5%/3,5%/86%.
Do hàm lượng calo thấp của dưa hấu nên nó được sử dụng cho những người ăn kiêng đơn và trong những ngày ăn chay, đặc biệt vì cùi của nó mang lại cảm giác no lâu.
Lợi ích và tác hại
Do thành phần phong phú nên dưa hấu được coi là một sản phẩm vitamin hữu ích. Tác dụng của nó như sau:
- Giúp phá vỡ sỏi thận.
- Bình thường hóa huyết áp và tăng cường hệ thống tim mạch nói chung.
- Giảm nguy cơ đột quỵ do nhiệt.
- Giảm mức cholesterol trong máu, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh cao huyết áp, đau tim, đột quỵ và xơ vữa động mạch.
- Làm giảm các cơn hen phế quản.
- Chống lại những thay đổi về thị lực liên quan đến tuổi tác.
- Tăng ham muốn tình dục nam và cải thiện hiệu lực.
- Giảm đau và viêm trong bệnh gút.
- Giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, vú, phổi và da.
- Duy trì cân nặng bình thường.
- Tăng cường hệ thống miễn dịch.
Tiêu thụ quá mức có thể dẫn đến các đặc tính có hại như buồn nôn, tiêu chảy và tăng hình thành khí. Điều này là do liều lượng lớn lycopene và kali.
Bà bầu nên hạn chế ăn dưa hấu để tránh tình trạng đi tiểu thường xuyên ở giai đoạn cuối.
Có những chống chỉ định mà bạn nên loại trừ hoàn toàn dưa hấu khỏi chế độ ăn uống của mình:
- suy giảm nghiêm trọng chức năng thận và gan;
- vấn đề với dòng nước tiểu;
- sỏi thận có đường kính lớn hơn 4 mm;
- tiêu chảy và viêm đại tràng dai dẳng;
- bệnh tiểu đường loại 2.
Quan trọng! Dưa hấu có xu hướng tích tụ các chất có hại - nitrat. Đây là một yếu tố khác mà ngay cả những người khỏe mạnh cũng không nên lạm dụng nó.
Dưa: thành phần và tính chất
Dưa chứa nhiều chất dinh dưỡng giống như dưa hấu. Về hàm lượng vitamin C (20 mg), nó vượt qua tất cả các loại dưa khác. Ngoài axit ascorbic, dưa còn chứa các vitamin sau:
- A – 67 mcg;
- B1 – 0,04 mg;
- B2 – 0,04 mg;
- B4 – 7,6 mg;
- B5 – 0,23 mg;
- B6 – 0,6 mg;
- B9 – 6mcg;
- PP – 0,5 mg;
- K – 2,9 µg;
- beta-carotene – 0,4 mg.
Từ các nguyên tố vi mô và vĩ mô, dưa chứa:
- kali – 118 mg;
- canxi – 16 mg;
- magiê – 13 mg;
- natri – 32 mg;
- phốt pho – 12 mg;
- clo – 50 mg;
- silic – 82 mg;
- sắt – 1 mg;
- iốt – 2 mcg;
- coban – 2 mcg;
- đồng – 47 mcg;
- crom – 2 mcg;
- florua – 20 mcg.
100 g cùi dưa chứa một lượng silicon đáp ứng 270% nhu cầu hàng ngày của cơ thể. Silicon đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp collagen tự nhiên.
Hàm lượng calo và BZHU
Hàm lượng calo của dưa là 30-35 kcal. Protein trong 100 g cùi - 0,6 g, chất béo - 0,3 g, carbohydrate - 7,4 g Tỷ lệ phần trăm - 7%/8%/85%.
Quả chứa nhiều chất xơ, có tác dụng tích cực đến nhu động ruột.
Lợi ích và tác hại
Dưa chứa một lượng lớn các chất quan trọng cho hoạt động bình thường của cơ thể và có các đặc tính có lợi:
- Loại bỏ độc tố.
- Có tác dụng lợi tiểu.
- Cải thiện tình trạng của da, tóc và móng. Ngăn ngừa sự xuất hiện của nếp nhăn.
- Bình thường hóa mức độ nội tiết tố nữ.
- Loại bỏ các gốc tự do khỏi cơ thể, làm giảm nguy cơ phát triển ung thư.
- Tăng cường hệ thống miễn dịch.
- Giảm nguy cơ phát triển đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng.
- Tăng cường mạch máu.
- Có tác dụng làm dịu.
- Cải thiện chức năng của hệ thống tim mạch.
- Ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe khớp, ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh viêm khớp và loãng xương.
- Có tác dụng chống viêm.
- Giúp đi tiêu không đều.
- Bình thường hóa hoạt động của hệ thống tiết niệu.
- Loại bỏ giun (một ly nước dưa khi bụng đói).
Tác hại của dưa là do sử dụng không đúng cách. Nó có thể biểu hiện bằng việc đi tiểu thường xuyên, tiêu chảy hoặc thừa vitamin.
Cái nào tốt cho sức khỏe hơn: dưa hấu hay dưa?
Cả hai loại trái cây đều chứa lượng nước lớn như nhau. Điều này có thể làm cho chúng có vẻ trống rỗng và chảy nước. Tuy nhiên, như chúng tôi đã phát hiện ra, điều này hoàn toàn sai.
Giá trị dinh dưỡng của dưa hấu và dưa xấp xỉ nhau và có thể thay đổi tùy theo địa điểm và điều kiện sinh trưởng của chúng. Nếu muốn trẻ hóa các khớp và vẻ ngoài của mình, bạn nên dựa vào dưa. Nếu bạn lo lắng về huyết áp cao và cholesterol trong máu thì dưa hấu sẽ giúp ích cho bạn.
Những loại trái cây này có tác dụng tích cực đến hệ tiết niệu, thị lực và khả năng miễn dịch. Chúng cung cấp cho cơ thể một bộ vitamin và chất dinh dưỡng tương tự.
Quy tắc sử dụng
Tuân thủ các quy tắc ăn dưa hấu và dưa, bạn có thể tránh được những hậu quả khó chịu:
- Ăn chúng hai giờ trước hoặc hai giờ sau bữa ăn.
- Đừng uống chúng với nước hoặc rượu.
- Không ăn dưa hấu, dưa cùng với sữa và các sản phẩm từ sữa.
- Định mức dưa hấu hàng ngày không quá 1 kg.
- Định mức dưa hàng ngày là 500-800 g.
Chống chỉ định cho việc sử dụng của họ:
- không dung nạp cá nhân, dị ứng;
- vấn đề với đường tiêu hóa;
- bệnh thận.
Vì dưa hấu và dưa chứa nhiều đường nên người mắc bệnh tiểu đường cần hết sức thận trọng khi tiêu thụ chúng. Liều tiêu chuẩn hàng ngày nên giảm đi một nửa.
Quan trọng! Quá đáng ăn dưa dưỡng một người phụ nữ có thể gây ra đau bụng ở trẻ em và ở dưa hấu - sự thay đổi về chất lượng sữa.
Phần kết luận
Cả dưa và dưa hấu đều rất ngon và tốt cho sức khỏe. Chúng có nhiều điểm chung: cả hai loại trái cây đều có tác dụng lợi tiểu và có tác động tích cực đến thị lực và chức năng tim.Tuy nhiên, cũng có những đặc điểm riêng: dưa trẻ hóa, dưa hấu tăng cường sinh lực và giảm huyết áp.
Mỗi loại đều chứa một lượng lớn vitamin và khoáng chất, thành phần của chúng chỉ khác nhau một chút.