Lúa mì mềm là gì, nó khác với lúa mì cứng như thế nào và được sử dụng ở đâu?
Lúa mì được chia thành hai nhóm: loại cứng và loại mềm. Khi mua các sản phẩm bột mì, việc biết chúng được làm từ loại bột nào sẽ rất hữu ích. Chúng tôi sẽ cho bạn biết sự khác biệt chính giữa lúa mì mềm và lúa mì cứng và liệu có sự khác biệt nào về đặc tính kỹ thuật nông nghiệp của chúng hay không.
Đặc điểm của lúa mì mềm
Lúa mì mềm còn được gọi là lúa mì mùa hè. Đây là một loài thực vật thân thảo hàng năm thuộc chi Lúa mì, họ Poaceae hoặc Poaceae. Loại cây này được trồng tích cực ở Liên Xô. Mặc dù tên là lúa mì mềm khó đập nhưng bột mì lại tạo ra những chiếc bánh mì thơm ngon, chất lượng cao. Nó được chia thành hai loại - mùa đông và mùa xuân.
Mô tả thực vật
Cây thân thảo hàng năm thuộc họ Poaceae. Bộ rễ phát triển có thể sâu tới 1 m, thân rỗng bên trong, trơ trụi, cao từ 45 đến 200 cm, người chăn nuôi cố tình nhân giống những giống cây sinh trưởng thấp tiêu tốn ít năng lượng dinh dưỡng vào rơm rạ và nhiều hơn vào ngũ cốc. sự hình thành. Một ưu điểm khác của các giống sinh trưởng thấp là khả năng chống đổ ngã.
Cụm hoa của loài này có hai hàng, không cuống, có từ 3 đến 5 hoa, hoa phía trên hầu như không phát triển. Hạt có hình bầu dục, có rãnh dọc, màu trắng, vàng, đồng hoặc đỏ. Lúa mì là cây tự thụ phấn.
Tài liệu tham khảo lịch sử
Các cuộc khai quật khảo cổ chứng minh rằng lúa mì mềm xuất hiện khoảng 6-8 nghìn năm trước ở các quốc gia Cận và Trung Đông - trên lãnh thổ Thổ Nhĩ Kỳ, Syria, Iran và Turkmenistan hiện đại.
Lúa mì xuất hiện ở Rus' vào thế kỷ thứ 5.BC đ. Trên lãnh thổ của Mỹ và Úc hiện đại - muộn hơn nhiều: ở Nam Mỹ - năm 1528, ở Mỹ - năm 1602, ở Úc - năm 1778, ở Canada - năm 1802. Mặc dù xuất hiện muộn, lúa mì làm bánh mì vẫn có nhu cầu lớn ở khắp mọi nơi .
Để tham khảo. Năm 1989, tổng diện tích cây trồng là 220 triệu ha.
Sự khác biệt giữa lúa mì mềm và lúa mì cứng là gì?
Mục đích chính của lúa mì mềm là làm bột. Cây có tai rộng nhưng ngắn và mái ngắn, điều này không có ở một số giống. Ưu điểm chính là hàm lượng protein cao trong chế phẩm.
Lúa mì cứng có cấu trúc đặc hơn nhiều, hạt không bị tràn ra ngoài khi chín. Bên ngoài mỗi bông hoa được bao phủ bởi một lớp màng đàn hồi, tạo ra màu vàng đậm và mùi dễ chịu. Thông thường, những loại lúa mì này được sử dụng để làm mì ống và bột báng.
Sự khác biệt giữa lúa mì mềm và lúa mì cứng được trình bày trong bảng.
Dấu hiệu | Mềm mại | Chất rắn |
Thân cây | Mỏng, rỗng | Ngu độn |
Tính nhất quán, màu sắc | Bột thủy tinh. Các hạt có màu từ trắng đến đỏ. | Khó. Phạm vi màu thay đổi từ vàng đến nâu. |
Nội dung | Nhiều carbohydrate, tinh bột và theo đó là calo. | Ít carbohydrate hơn, hàm lượng calo thấp hơn. |
Thành phần hạt
Thành phần của hạt lúa mì mềm bao gồm nước, chất nitơ, protein, chất béo, carbohydrate phức tạp - không hòa tan (tinh bột, chất xơ, pentosan) và hòa tan (đường, dextrin). Bảng này cho thấy thành phần hóa học của hạt lúa mì tính bằng phần trăm.
Yếu tố | Nội dung |
Nước | 14-15% |
Chất nitơ | 13-15% |
Chất béo | 2,3-2,8% |
Tinh bột | 65-68% |
Đường trước khi chế biến | 0,10-0,15% |
Đường sau khi chế biến ngũ cốc | 2,5-3% |
Cellulose | 2,5-3% |
Ngũ Hành | 8-9% |
Hàm lượng tro | 1,8-2% |
Thành phần hóa học phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: loại hạt, độ chín, điều kiện khí hậu, thành phần đất và phân bón được sử dụng. 100 g hạt lúa mì mềm chưa qua chế biến – 305 kcal.
Phân loại
Giá trị chính của giống lúa mì mềm là khả năng hình thành gluten. Đặc tính này cho phép sản xuất các món nướng chất lượng cao. Để xác định phạm vi sử dụng hạt, ở giai đoạn sấy khô và làm sạch, phân loại văn hóa theo một số tiêu chí. Kết quả tồi tệ nhất trở nên quyết định. Tùy thuộc vào các đặc điểm chính, lúa mì được chia thành 5 loại.
Tên chỉ báo |
Đặc điểm và chỉ số hạn chế theo lớp | ||||
1 lớp | 2 lớp | 3 lớp | 4 lớp | 5 lớp | |
Mùi | Bình thường, đó là đặc điểm của một nền văn hóa lành mạnh | ||||
Màu sắc | Tương ứng với hạt khỏe mạnh | ||||
Phần lớn gluten | 32% | 28% | 23% | 18% | Không có hạn chế |
Chất lượng gluten | 45-75 | 45-75 | 76-100 | 76-100 | 101-120 |
Số lần rơi trong giây. | Hơn 200 | Hơn 200 | Hơn 200 | Hơn 80 | Hơn 80 |
Tính chất phay
Khả năng nghiền của ngũ cốc quyết định khả năng thu được năng suất bột tăng lên sau khi nghiền với chi phí năng lượng tối thiểu. Năng lực xay xát được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu sau:
- năng suất bột sau khi nghiền;
- thời gian của quá trình nghiền;
- tiêu thụ năng lượng;
- cỡ hạt, màu sắc, hàm lượng tro của bột;
- tiêu thụ năng lượng cụ thể.
Đồ ăn
Để sản xuất các sản phẩm bánh mì và mì ống, cần có gluten chất lượng cao và ổn định. Kết cấu của nó phải đàn hồi và không bị vụn. Gluten quá mạnh thì không giãn được, còn gluten yếu thì ngược lại sẽ giãn ra.
Thẩm quyền giải quyết. Pasta được làm từ các loại lúa mì cứng và mềm.
Việc sản xuất mì ống đòi hỏi bột phải có tính đàn hồi, đàn hồi cao nên loại lúa mì dùng để nghiền bột phải có tính chất cao, độ dẻo cũng như hàm lượng protein và gluten cao.
Lĩnh vực ứng dụng
Về cơ bản, bột mì mềm được sử dụng làm thành phần trong chế biến các sản phẩm bánh mì và bánh nướng. Ngoài ra, mạch nha được sản xuất từ ngũ cốc - thu được bia lúa mì. Không chỉ ngũ cốc được sử dụng mà còn sử dụng các sản phẩm phụ từ quá trình chế biến bắp. Ví dụ, cám còn lại sau khi nghiền được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
Lúa mì mềm được sử dụng trong công nghiệp sản xuất tinh bột và rượu. Nhưng những khu vực này không phải là khu vực quan trọng nhất trong việc sử dụng nguyên liệu thô là ngũ cốc.
Thuộc kinh tế
Mặc dù thực tế sử dụng thực phẩm là lĩnh vực sử dụng chính của lúa mì mềm nhưng nó cũng phù hợp với mục đích kinh tế. Hay được sử dụng làm chất độn chuồng mùa đông cho gia súc và thức ăn thô.
Tinh bột và gluten giúp cây trồng này có thể sử dụng trong sản xuất bìa cứng, giấy và vật liệu đóng gói. Những người thợ thủ công dân gian đan mũ rơm và giỏ từ thân cây khô.
thuốc
Văn hóa có đặc tính chữa bệnh không kém gì thực phẩm và kinh tế. Không chỉ các món nướng làm từ bột mì được coi là tốt cho sức khỏe mà còn cả ngũ cốc nảy mầm, ngũ cốc, cồn và dầu. Lúa mì mềm loại bỏ độc tố khỏi cơ thể, điều trị các bệnh khác nhau: rối loạn tiêu hóa, các bệnh về hệ hô hấp, áp xe da, v.v.
Địa lý trồng trọt
Lúa mì mềm là loại ngũ cốc phổ biến nhất. Nó trở nên phổ biến do tính chất không ảnh hưởng đến đất. Một số giống có những hạn chế về khí hậu (nhiệt độ - từ 25 đến 40°C).
Những vùng thuận lợi nhất cho phát triển - lãnh thổ của Châu Âu và Úc. Trên các vùng đất châu Âu, đây là các vùng thảo nguyên và thảo nguyên rừng. Ở Úc, đây cũng chủ yếu là một vùng thảo nguyên. Loại cây trồng này cũng có nhu cầu ở Nam và Bắc Mỹ, nơi nó được trồng ở các thảo nguyên và đồng bằng. Trong phạm vi rộng lớn của Liên bang Nga, 26-28 tạ được thu thập trên 1 ha.
Đặc điểm của công nghệ nông nghiệp
Các giống mùa đông và mùa xuân được trồng ở Nga. Đồng thời, lúa mì mềm chiếm khoảng 95%, trong đó 45% là lúa mì mùa đông. Nó bén rễ tốt nhất ở miền Trung và miền Nam và có khả năng chịu được sương giá xuống tới –35°C.
Chú ý! Mùa đông không có tuyết có thể phá hủy mùa màng.
Đối với lúa mì mềm, độ phì và độ ẩm của đất rất quan trọng khi trồng. Các giống mùa đông đòi hỏi độ ẩm cao hơn, đặc biệt là trong thời kỳ nảy mầm. Sau khi nảy mầm, cây trồng có khả năng chịu hạn tốt hơn vụ xuân.
Ở những cánh đồng có độ chua của đất cao, đá vôi được chọn làm lớp bón thúc. Vào mùa xuân, đất được làm giàu muối và urê nếu thiếu nitơ.
Thu thập và lưu trữ
Giống vụ xuân được thu hoạch bằng cách bón phân khi cây đạt độ ẩm hạt 15-20%.
Chú ý! Không thể thu hoạch lúa mì xuân muộn vì nếu để lúa nghỉ 10-12 ngày, chất lượng hạt kém, năng suất giảm, thời gian bảo quản ngắn.
Các giống mùa đông bắt đầu được thu hoạch bằng cách chỉ kết hợp sau khi chín hoàn toàn. Ngày thu hoạch khác nhau tùy theo khu vực. Việc thu hoạch diễn ra sau khi đạt độ ẩm hạt 14-17%. Cây mùa đông cũng có thể được thu hoạch riêng, nhưng điều này gây ra tổn thất lớn về mùa màng.
Sau khi thu hoạch, hạt được đưa đến thang máy, nơi bảo quản bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- độ ẩm và nhiệt độ không khí trong kho;
- cường độ của các quá trình sinh học xảy ra ở các lớp hạt khác nhau;
- sự hiện diện hay vắng mặt của các sinh vật gây hại, ký sinh trùng, côn trùng.
Trước khi bảo quản cây trồng trong kho, hạt phải được sấy khô hoàn toàn. Nhiệt độ lý tưởng để bảo quản là từ +10 đến +12°C. Việc tuân thủ các điều kiện này cho phép bạn giảm thiểu tổn thất cây trồng sau khi bảo quản.
Các loại lúa mì phổ biến
Tai của các giống lúa mì mềm ngắn hơn và mỏng hơn so với các giống lúa mì mềm. chất rắn. Bột làm từ loại bột này kém đàn hồi và lỏng lẻo hơn nên rất lý tưởng để làm các sản phẩm bánh kẹo.
cây trồng vụ đông
Các loại lúa mì vụ đông có khả năng chống lạnh. Họ được khuyến khích thực vật từ đầu tháng 9 đến cuối tháng 10. Theo quy luật, những giống này cho năng suất cao:
- Antonovka. Chiều cao – 95 cm, tai trắng không có dấu hiệu cụp xuống. Văn hóa thích nghi với các điều kiện thời tiết khác nhau, có khả năng chống hạn hán và các bệnh khác nhau. Chín trong 280 ngày.
- Bezenchukskaya. Trọng lượng 1000 hạt có thể đạt tới 45 g, hạt có màu hổ phách, bông dày đặc. Cây có khả năng kháng bệnh. Thời gian chín là 320 ngày.
- Lennox. Cây hiếm khi cao quá 20 cm, một bông chứa tới 200 hạt, năng suất 90 cent/ha. Chín trong 300 ngày.
- Podolyanka. Cao 1m, hạt hình trứng chứa nhiều chất xơ. Cây trồng chịu được thời kỳ khô hạn, năng suất đạt 60 cent/1 ha. Thời gian chín là 310 ngày.
- Tanya. 1000 hạt nặng 45 g, cây có giá trị dinh dưỡng cao, không bị nát, chịu được điều kiện khí hậu không ổn định, có khả năng kháng bệnh. Thời gian chín là 300 ngày.
- Ilias. Cây cao không quá 1 m, tai không có râu, không bị đổ và chịu được nhiệt độ thấp. Năng suất – 75 xu trên 1 ha. Chín trong 200 ngày.
- Lars. Nó có hàm lượng protein cao, chịu được sương giá và năng suất lên tới 70 cent mỗi ha. Trọng lượng 1000 hạt có thể đạt tới 50 g, thời gian chín là 320 ngày.
- Yêu thích. Không chịu được hạn hán, cần tưới nước kịp thời và chịu được sương giá. Các loại ngũ cốc chứa khoảng 35% chất xơ. Năng suất – 90 xu trên 1 ha. Chín trong vòng 280 ngày.
- Shestopalovka. Chiều cao trên 90 cm, bắp có màu xanh nhạt và không bị đổ hoặc rụng hạt. Thu hoạch trên mỗi ha đất là 80 cent mỗi ha. Chín trong 285 ngày.
Mùa xuân
Giống lúa mì mùa xuân được gieo vào đầu mùa xuân. Chúng không yêu cầu xử lý đất đặc biệt nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi điều kiện khí hậu. Các giống phổ biến:
- Iren có hạt to, có giá trị dinh dưỡng cao, hạt chứa hàm lượng lớn protein, chất xơ và vitamin. Nó sinh trái trong vòng 90 ngày.
- Novosibirsk Giống 31 có giá trị dinh dưỡng cao, có khả năng kháng nhiều loại bệnh nhưng năng suất thấp - 36 cent trên 1 ha. Thời gian chín là 100 ngày.
- Saratovskaya 7. Bắp và hạt có màu trắng, năng suất 45 cent/1ha, không nhiễm bệnh. Thời gian chín là 90 ngày.
- Uralosibirskaya. Cây cao hơn 1 m, năng suất tối đa đạt 50 cent trên 1 ha và trưởng thành sau 85 ngày.
- Kharkovskaya 46. Tai có màu đỏ tươi, hạt màu trắng. Được sử dụng trong các tiệm bánh, có khả năng kháng bệnh vừa phải, chín sau 85 ngày.
Phần kết luận
Nhu cầu rộng rãi về lúa mì mềm được tạo điều kiện thuận lợi bởi loại cây trồng này không phù hợp với điều kiện khí hậu và đặc tính nghiền bột, giúp tạo ra các sản phẩm chất lượng cao. Thích hợp trồng ở điều kiện không thuận lợi nên được sử dụng ở nhiều vùng ở nước ta.