Ớt đỏ và ớt bột: chúng khác nhau như thế nào?

Chúng ta quen gọi loại gia vị xay được bán ở quầy gia vị là ớt bột, và khi nhắc đến ớt chuông, chúng ta tưởng tượng ra loại trái cây bùi, ngọt với mùi thơm đặc trưng.

Nhiều người liên tưởng ớt đỏ với những quả ớt dài và bốc lửa. Sự khác biệt giữa chúng là gì và có cái nào không? Trong bài viết này, chúng ta sẽ nói về các loại ớt, đặc tính có lợi của chúng, mối nguy hại cho sức khỏe và mức độ cay phụ thuộc vào điều gì.

Nguồn gốc của ớt bột

ớt bột là gì? Cây có một số tên khác: ớt Hungary, tiếng Bungari hoặc ớt ngọt.

Nó xuất hiện ở châu Âu rộng lớn nhờ Columbus, người đã từng đến Ấn Độ để lấy hạt tiêu đen, nhưng đã bỏ lỡ một chút và cuối cùng bị lạc ở ngoài khơi Trung Mỹ. Đã nếm thử ớt cay, hoa tiêu quyết định rằng nó hoàn toàn có khả năng thay thế màu đen hạt tiêu, vào thời đó nó có giá trị bằng vàng.

Sau khi Columbus trở về Tây Ban Nha, các tu sĩ bắt đầu trồng loại cây này. Để biến trái cây thành gia vị, chúng được thu thập và sấy khô bằng khói từ lửa. Hạt tiêu cuối cùng có mùi thơm và hương vị khói.

Ở các nước châu Âu khác, ớt được sấy khô theo cách khác. Quả được bày trên các khay lớn, phơi khô một chút rồi xâu thành sợi đay và phơi khô.

Thẩm quyền giải quyết. Trong sản xuất hiện đại, người ta sử dụng quạt lớn, giúp giảm đáng kể thời gian sản xuất gia vị.

Tên "ớt chuông“Giống ớt bột có được nhờ các nhà lai tạo người Bulgaria. Dựa trên loại rau do Columbus mang đến, họ đã phát triển nhiều loại rau khác, có thịt dày hơn, ngọt và không có vị cay. Từ Bulgaria, hạt tiêu đến các vùng phía nam nước Nga. Từ thế kỷ 17, nó bắt đầu được trồng tích cực ở những vùng khí hậu ấm áp.

Theo thời gian, các giống mới chịu lạnh tốt đã xuất hiện. Ở các vùng phía Bắc, ớt bột được trồng trong nhà. Nền văn hóa này không ưa thích điều kiện phát triển, mặc dù thực tế là nó cần đủ lượng ánh sáng mặt trời. Trong điều kiện hiện đại, điều này đạt được bằng cách sử dụng nguồn ánh sáng nhân tạo.

Ớt đỏ và ớt bột: chúng khác nhau như thế nào?

Tính năng có lợi

Ớt bột là một loại rau cực kỳ tốt cho sức khỏe với bộ vitamin và khoáng chất độc đáo. Năm 1937, Alfred Szent-Györgyi (người đoạt giải Nobel về y học), khi nghiên cứu tác dụng tiêu cực của ớt bột đối với cơ thể con người, đã phát hiện ra một lượng vitamin C rất lớn trong loại quả này.

Hóa ra, loại rau này chứa lượng axit ascorbic cao gấp 5 lần so với chanh. 100 g ớt bột chứa 150 mg vitamin C, với nhu cầu hàng ngày của một người là 60 mg. Hơn nữa, quá liều là không thể. Sự dư thừa rời khỏi cơ thể bằng nước tiểu.

Ớt đỏ và ớt bột: chúng khác nhau như thế nào?Ngoài axit ascorbic, ớt bột còn chứa:

  • vitamin A, B1, B3, B2, B6, B5, B9, E, K, P, C;
  • kẽm;
  • iốt;
  • phốt pho;
  • sắt;
  • canxi;
  • natri;
  • kali.

Với việc tiêu thụ thường xuyên ớt đỏ ngọt, những điều sau đây sẽ xảy ra:

  • tăng khả năng miễn dịch;
  • cải thiện toàn bộ cơ thể;
  • cải thiện kết quả xét nghiệm máu;
  • tăng cường hệ thống tim mạch;
  • bình thường hóa quá trình tiêu hóa thức ăn và hấp thu chất dinh dưỡng;
  • giảm nguy cơ ung thư;
  • bình thường hóa quá trình trao đổi chất;
  • cải thiện thị lực (đặc biệt đối với cận thị);
  • tăng sản xuất endorphin (có ích khi bị căng thẳng, trầm cảm, mất sức);
  • cải thiện trí nhớ;
  • tăng cường tóc và móng tay;
  • giảm trọng lượng dư thừa và sưng tấy;
  • bình thường hóa hệ thống cơ xương trong bệnh loãng xương;
  • điều hòa huyết áp.

Ớt bột có chứa một chất gọi là capsaicin, có tác dụng làm loãng máu và giảm nguy cơ đông máu. Chất xơ thúc đẩy việc loại bỏ chất thải và độc tố, cải thiện nhu động ruột.

Ớt đỏ và ớt bột: chúng khác nhau như thế nào?

Các loại ớt bột

Các loại ớt bột khác nhau về hình dạng quả và độ cay. Độ cay phụ thuộc vào lượng capsaicin. Ớt cay chứa khoảng 1% chất, ớt ngọt – 0,01%.

Ví dụ, ở Hungary rau được chia thành bảy loại, nhưng dưới tên chung là “ớt bột”:

  • màu đỏ sẫm ngọt ngào quý phái với hương thơm tinh tế;
  • tinh tế với một chút cay;
  • dịu dàng, không cay, có hương vị dễ chịu;
  • hơi ngọt;
  • màu hồng hăng vừa, màu đỏ nhạt, có mùi nồng;
  • màu vàng với vị cháy;
  • màu đỏ ngọt ngào đặc biệt.

Ớt đỏ và ớt bột: chúng khác nhau như thế nào?

Chống chỉ định và tác hại của ớt bột

Paprika không được khuyến khích sử dụng nếu:

  • rối loạn thận và tuyến tụy;
  • viêm dạ dày;
  • quá trình viêm ở đường tiêu hóa;
  • tổn thương loét và ăn mòn ở dạ dày và tá tràng;
  • đau thắt ngực;
  • phản ứng dị ứng;
  • viêm đại tràng;
  • thiếu máu cục bộ cơ tim;
  • nhịp tim nhanh;
  • tăng độ axit của dịch dạ dày.

Ớt đỏ là gì

Ớt cay đỏ đến từ Mỹ. Đây chính là loại cây trồng được các thủy thủ Tây Ban Nha mang đến để tìm gia vị Ấn Độ, nhưng tình cờ phát hiện ra một lục địa mới.

Hình dạng không đa dạng như ớt ngọt. Thường quả có hình tròn hoặc thuôn dài. Màu sắc là vàng, đỏ hoặc ô liu sẫm.Ở Nga, loại ớt phổ biến nhất có màu đỏ, giống như một chiếc vòi.

Văn hóa yêu ánh nắng mặt trời và sự ấm áp. Môi trường lý tưởng cho sự phát triển là nhà kính. Nếu muốn, cây có thể được trồng ở nhà trên bậu cửa sổ.

Chất capsaicin mang lại cho trái cây vị cháy đặc trưng. Càng nhiều, ớt đỏ càng cay. Các loại trái cây có chứa:

  • carotenoid;
  • canxi;
  • dầu cố định;
  • lưu huỳnh;
  • sắt;
  • vitamin B;
  • axit ascorbic.

Nhờ thành phần hóa học phong phú nên ớt đỏ có tác dụng mạnh mẽ đối với cơ thể và tăng cường tác dụng của thuốc.

Ớt cay Chống chỉ định với những người mắc các bệnh về tim, thận, gan và đường tiêu hóa.

Ớt đỏ và ớt bột: chúng khác nhau như thế nào?

Sự khác biệt giữa ớt bột và ớt đỏ là gì?

Ớt bột và ớt đỏ có giống nhau không? Câu trả lời của chúng tôi là có! Gia vị được làm từ một loại cây duy nhất. Sự khác biệt duy nhất là mức độ cay. Quả của ớt bột ngọt không cay hoặc hơi cay. Sau khi sấy khô, hạt tiêu được chuyển thành bột hoặc mảnh. Hương vị của gia vị phụ thuộc vào phương pháp sấy khô.

Có bán ớt bột hun khói, có mùi thơm rõ rệt. Ớt đỏ cay thường được thêm vào bột ớt ngọt. Điều này làm tăng hương vị và thêm vị cay.

Ớt đỏ xay được làm từ ớt bột nóng. Gia vị được sử dụng trong nấu ăn, y học và thẩm mỹ.

Sự khác biệt giữa ớt bột và ớt chuông

Ớt chuông, ớt ngọt, ớt bột là những tên gọi của cùng một nền văn hóa. Paprika có nghĩa là "hạt tiêu" trong tiếng Hungary. Trên thế giới có rất nhiều loại ớt bột với nhiều màu sắc, hình dạng và kích cỡ khác nhau, với hương vị và độ cay khác nhau.

Ở Nga, phổ biến nhất là ớt chuông có vỏ và cùi dày. Ở Ý, họ thích những loại quả ngọt của Peperoncino hoặc Cubanelle, có vỏ mỏng và mùi thơm. Người Tây Ban Nha rất thích những quả ớt Piquillo hình nón nóng hổi hay những quả ớt Pimento ngọt ngào với mùi thơm thơm ngon và lớp vỏ mỏng.

Thẩm quyền giải quyết. Tất cả các loại ớt bột đều thích hợp để làm gia vị ở dạng bột hoặc dạng vảy.

Cách thay thế ớt bột

Nếu chúng ta nói về ớt bột như một loại gia vị, thì nếu cần, nó có thể được thay thế bằng ớt đỏ xay hoặc ớt cayenne. Chỉ trong trường hợp này, bạn mới phải điều chỉnh số lượng vì những loại gia vị này có vị cháy.

Bột ớt ngọt thường thiếu vị cay. Khi mua túi đựng gia vị, hãy chú ý đến thành phần. Một số nhà sản xuất thêm hạt tiêu nóng vào nó để tăng hương vị.

Gia vị dạng bột thông thường sẽ được thay thế bằng bột ớt bột hun khói. Để thay thế, hãy sử dụng quế, nhục đậu khấu, hạt tiêu đen hoặc hạt tiêu và gia vị cà ri.

Phần kết luận

Để hiểu sự khác biệt giữa ớt bột và ớt đỏ xay khi nói đến gia vị, bạn chỉ cần nếm chúng một lần. Ớt ngọt có mùi thơm và thực tế không có vị cay, ớt đỏ xay có vị cay.

Đây là nơi kết thúc sự khác biệt giữa chúng, bởi vì cả hai loại gia vị đều được sản xuất từ ​​cùng một loại cây, với mức độ cay khác nhau nhưng có cùng đặc tính có lợi. Điều này áp dụng cho cả trái cây tươi và khô.

Thêm một bình luận

Vườn

Những bông hoa