Ngô trắng là gì, nó khác ngô thường như thế nào và cách ăn
Cả người lớn và trẻ em đều thích ngô. Nó chứa rất nhiều nguyên tố vi lượng hữu ích, không chỉ dùng để ăn mà còn được sử dụng trong y học.
Trong bài viết, chúng ta sẽ xem xét chi tiết hơn ngô trắng là gì, thành phần của nó là gì, nó khác với ngô vàng như thế nào, nó được sử dụng ở đâu và như thế nào trong y học cũng như cách trồng nó đúng cách.
Ngô trắng là gì
Đây là loại cây có bắp chứa nhiều hạt màu trắng. Nhờ nhiều năm làm việc của các nhà lai tạo, hơn hai nghìn giống của nó đã được biết đến trên thế giới.. Nó không chỉ có màu trắng mà còn có màu vàng cũng như các hạt màu.
Nó được mang đến Nga từ Nam Mỹ. Nó trở nên phổ biến ở người châu Âu do cấu trúc mềm và hạt, có vị ngọt và dễ chịu. Giống phổ biến nhất ở Nga là giống màu vàng, nhưng giống màu trắng đang nhanh chóng lấn át “họ hàng” của nó.
Đặc điểm và mô tả
Nhìn bên ngoài, tất cả các loại ngô đều giống nhau, điểm khác biệt duy nhất là màu sắc của hạt. Màu trắng có thân to khỏe, cao tới 1,5-2,5 m, lá màu xanh nhạt, giống như dải ruy băng dài.
Phiến lá mọc rộng tới 10 cm. Thân rễ của cây phát triển tốt, bao gồm một thùy và các rễ mọc gần đó. Nó khác với các giống khác ở chỗ hạt trắng trên lõi ngô. Trọng lượng trung bình của một lõi ngô đạt 200-300 g.
Chú ý! Do có vị ngọt và cấu trúc mềm nên ngô trắng không chỉ được dùng sống mà còn được luộc chín và dùng để bảo quản.
hợp chất
Ngô trắng chứa một lượng lớn các nguyên tố vi lượng, có tác dụng tích cực đối với cơ thể con người. Lõi ngô chứa protein dễ tiêu hóa. Các loại ngũ cốc có lượng protein thực vật cao hơn các loại ngũ cốc khác.
Protein này cần thiết cho những người đã loại bỏ hoàn toàn các sản phẩm thịt khỏi chế độ ăn uống của họ. Nó được cơ thể hấp thụ nhanh hơn chất có trong thịt.
Các loại ngũ cốc chứa các nguyên tố vi lượng và vitamin hữu ích như vậy:
- PP;
- MỘT;
- B1;
- B9;
- E;
- D;
- ĐẾN;
- cholin;
- beta-carotene;
- carotenoid;
- kali;
- phốt pho;
- lưu huỳnh;
- magiê;
- clo;
- canxi;
- magiê;
- boron;
- vanadi;
- titan;
- selen;
- thiếc;
- mangan;
- crom.
Những điều thú vị trên trang web:
Sự khác biệt giữa ngô trắng và ngô vàng
Hầu hết các giống ngô trắng đều là giống ngọt, còn loại màu vàng thường được sử dụng để chuẩn bị hỗn hợp thức ăn, dầu, v.v. Loại màu trắng được thu hoạch khi chưa chín, còn loại màu vàng chỉ được thu hoạch khi đã chín.
Màu trắng xuất hiện do đột biến màu vàng, trong đó tỷ lệ đường lớn hơn tinh bột nhiều lần. Ngô ngọt chủ yếu được tiêu thụ tươi hoặc sau khi chế biến bằng nước đun sôi.
Bắp trắng mọc trên thân sẽ cuộn tròn thành từng lớp trấu xanh và trắng. Hạt của nó chứa nhiều nước hơn các giống màu vàng. Các loại ngũ cốc và sữa có trong đó có cùng màu, trong khi ở loại màu vàng thì chúng có màu hơi vàng.
Khi ngô trắng chín, hạt của nó cũng trở nên dai và cứng., có liên quan đến việc giảm lượng nước trong hạt. Màu vàng có nhiều chất dinh dưỡng và chất có lợi hơn màu trắng. Nó chứa đàn luýt và các nguyên tố vi lượng khác mà “người anh em” màu trắng của nó không có.
Hạt giống
Để trồng ngô trắng trên một ô, hãy chọn một số bụi cây đã được trồng và khỏe mạnh để thu thập hạt giống từ chúng trong tương lai. Tốt hơn là chọn hạt giống những lõi ngô xuất hiện đầu tiên trên bụi cây và cắt bỏ những buồng trứng còn lại bằng kéo cắt tỉa để chúng không làm mất đi sức mạnh của cây con. Trong trường hợp này, tất cả các thành phần hữu ích sẽ chỉ tích lũy trong lõi ngô này.
Để có được hạt giống chất lượng cao, chú ý đến độ chín của hạt. Ngô trắng được tiêu thụ tươi nhưng không thích hợp để nhân giống - bạn cần đợi cho đến khi nó trưởng thành về mặt sinh học. Không khó hiểu khi ngô chín - điều này xảy ra vào tháng Chín.
Ngô trắng thích hợp để thu thập hạt giống nếu:
- thân và lá khô và chuyển sang màu vàng;
- các hạt trở nên cứng và khi bạn ấn vào, sữa không chảy ra.
Tính năng có lợi
Những người tiêu thụ ngô trắng thường xuyên cho biết sức khỏe và cảm giác thèm ăn được cải thiện.. Các nguyên tố vi lượng có trong thành phần của nó (magie, natri, canxi, flo, v.v.) là không thể thiếu để hệ thống tim mạch và cơ xương của con người hoạt động đầy đủ, còn carotenoids thì tốt cho sức khỏe của mắt.
Cháo ngô và lõi non của cây được coi là có lợi.. Đồ hộp cũng được tiêu thụ nhưng khi mua cần chú ý đến hạn sử dụng.
Ngô trắng có tác dụng tích cực với cơ thể:
- giúp đối phó với tình trạng thiếu máu;
- cải thiện tiêu hóa;
- thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển toàn diện của trẻ;
- làm sạch mạch máu;
- giúp đối phó với rối loạn thần kinh và căng thẳng;
- tăng cường chức năng sinh sản ở phụ nữ và nam giới;
- làm chậm quá trình lão hóa của da, loại bỏ sắc tố da.
Đặc điểm của trồng trọt
Nên trồng ngô trắng trên đất tơi xốp với khả năng thấm khí và độ ẩm tốt. Cây cần được bón phân và bón phân, đặc biệt là vào thời điểm hình thành lõi ngô. Hạt giống chỉ được gieo vào đất sau khi đất ấm lên đến độ sâu +10°C.
Ở nhiệt độ thấp hơn, cây con có vẻ không thân thiện, và đôi khi chúng thối rữa hoàn toàn trong lòng đất mà không nảy mầm. Ngô trắng không cần tưới nước hàng ngày và phát triển mạnh ở điều kiện thời tiết khô nóng. Tốt nhất nên gieo hạt ở nơi có đủ ánh sáng, khi đó phiến lá và lõi sẽ hình thành nhanh hơn và năng suất sẽ cao hơn rất nhiều.
Các giống tốt nhất
Các loại ngô trắng phổ biến nhất bao gồm:
- Mỹ nhân ngư. Đây là giống giữa mùa. Nó cao 170–190 cm và có lõi hình nón. Trọng lượng một quả 200–350 g, giống này chịu hạn tốt, kháng bệnh.
- Bạch Tuyết (trên bức tranh). Là giống sớm, lõi chín sau 73–80 ngày. Bụi cao tới 2 m, lõi hình trụ, dài 15–20 cm, nặng 200–300 g, hạt có màu trắng đậm.
- Bà Chúa tuyết. Đặc điểm của nó là kích thước lõi ngô không chuẩn và năng suất cao. Giống này là giữa mùa, phải mất 90–100 ngày để quả chín. Các lõi ngô có dạng hình trụ, dài tới 35 cm và mỗi lõi nặng hơn 300 g.
- Medunka. Thuộc giống ngô trắng chín sớm, chín sau 70–75 ngày.Chiều cao của bụi đạt 2 m, lõi hình trụ, trọng lượng mỗi quả 200–300 g, Medunka chịu được sự thay đổi nhiệt độ và chịu nóng tốt.
Ứng dụng
Ngô trắng ăn, trồng làm thức ăn gia súc, làm dầu. Nó cũng được sử dụng trong thẩm mỹ, chăn nuôi và công nghiệp.
Trong nấu ăn
Ngô trắng được yêu thích và tiêu thụ trên toàn thế giới:
- luộc với lõi ngô;
- khô;
- Đông cứng;
- ở dạng bỏng ngô.
Cũng nó được sử dụng để làm bột, bơ và tinh bột.
Trong y học dân gian
Ngô trắng được dùng trong y học dân gian:
- được sử dụng như một tác nhân trị sỏi mật;
- như một phần của thuốc cầm máu;
- ở dạng truyền dịch cho các bệnh về gan;
- để giảm cân và chống béo phì;
- trong điều trị bệnh tiểu đường, viêm tụy và sỏi tiết niệu.
Chống chỉ định
Khi ngô được cho vào hộp, bên trong sẽ xảy ra phản ứng giữa nước và sắt.. Việc sử dụng thường xuyên một sản phẩm như vậy sẽ làm gián đoạn hoạt động của các cơ quan nội tạng. Viêm gan, xơ gan, tiểu đường, viêm khớp và các khối u ác tính có thể phát triển.
Nhiêu bác sĩ Không nên ăn ngô trắng cho người mắc bệnh:
- huyết khối và tăng đông máu;
- không dung nạp cá nhân với các thành phần;
- bệnh về đường tiêu hóa - viêm dạ dày, loét dạ dày;
- béo phì.
Những người đang theo dõi cân nặng và đang ăn kiêng không nên tiêu thụ ngô dưới mọi hình thức.. Cô ấy được coi là sản phẩm có hàm lượng calo cao: 100 g chứa 90 kcal.
Phần kết luận
Ngô trắng có vị ngọt dễ chịu. Nó được tiêu thụ sống, luộc và đóng hộp. Do hàm lượng vitamin và nguyên tố vi lượng nên sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian, nấu ăn và chăn nuôi.