Gạo hạt dài gọi là gì - giống phổ biến và công dụng

Có khoảng 10.000 loài lúa trên thế giới, được chia thành hai phân loài chính là Oryza sativa indica và Oryza sativa japonica, trong đó phân loài Oryza sativa indica là hạt dài và phân loài sau là hạt ngắn. Indica được đặt tên theo hình dạng thon dài của hạt đậu. Đây là loại gạo phổ biến nhất để chế biến các món ăn kèm, nó được chia thành nhiều loại, mỗi loại đều có những đặc điểm riêng.

Gạo là gì và nó có nguồn gốc từ đâu?

Gạo, một loại cây thuộc họ ngũ cốc, đã xuất hiện ở Đông Nam Á ngay cả trước thời đại của chúng ta và không chỉ giữ được mức độ phổ biến cho đến ngày nay mà còn ngày càng phổ biến. Lúa bắt đầu được trồng làm cây trồng trong nước cách đây 9 nghìn năm - cả hai giống cây này đều đã được trồng vào thời điểm đó. Sau 2 nghìn năm, lúa bắt đầu được trồng làm cây lương thực.

Gạo hạt dài gọi là gì - giống phổ biến và công dụng

Ông đến Nga qua Hungary vào thế kỷ 15 sau Công Nguyên. Ban đầu được gọi là “hạt Saracen”, sau này được đổi tên thành “hạt kê Saracen”. Trong văn hóa Nga, sự phổ biến của gạo được giải thích là do mối quan hệ văn hóa và lịch sử với các quốc gia Trung và Viễn Đông. Ẩm thực Slav đã được bổ sung món ăn quốc gia của người Uzbekistan và Kazakhstan - cơm thập cẩm.

Thẩm quyền giải quyết. Ở Nga, lúa được trồng ở Kuban, Bắc Kavkaz, vùng Hạ Volga và Lãnh thổ Primorsky bằng cách sử dụng cây con và trên bãi đất trống ở các đầm lầy nhân tạo, ở vùng đất thấp và trên những cánh đồng ngập nước.

Các loại gạo phổ biến, thành phần hóa học và hàm lượng calo

Gạo là loại ngũ cốc lâu đời nhất, phổ biến nhất trên tất cả các châu lục.

Có hơn 23 loại ngũ cốc trên thế giới. Chúng khác nhau về hình dạng, màu sắc của hạt cũng như phương pháp chế biến. Mỗi loại có hương vị, thành phần riêng, hàm lượng calo, phương pháp nấu ăn. Hạt chưa vỏ (chưa qua chế biến) có vỏ màu nâu và được bày bán trên các kệ hàng sau khi loại bỏ vỏ trấu.

Có 3 loại gạo theo chiều dài:

  1. Hạt dài. Đôi khi nó được gọi là gạo "hạt dài" hoặc "hạt dài". Loại gạo này có đặc điểm là hình dạng hạt thon dài, dài 8 mm. Trong suốt, màu trắng hoặc nâu. Khi nấu chín, nó hấp thụ một lượng chất lỏng vừa phải, trở nên giòn và không bị chín quá mức. Hạt trong suốt và dài được coi là chất lượng cao nhất và tốt cho sức khỏe nhất.
  2. Hạt vừa. So với hạt dài thì chứa ít tinh bột hơn, hạt tròn hơn, dài 6 mm, có màu trắng hoặc nâu. Trong quá trình nấu cần nhiều nước, sau khi nấu chúng hơi dính vào nhau nên nấu không chín. Dùng để chế biến món risotto, súp, ngũ cốc, cơm thập cẩm. Trong món salad nó có thể hấp thụ hương vị của các thành phần khác.
  3. Hạt tròn. Nó được phân biệt bằng hình dạng hạt tròn, dài 5 mm, màu trắng mờ. Trong quá trình xử lý nhiệt hấp thụ nhiều nước, do trong thành phần chứa nhiều tinh bột nên dính lại với nhau, sôi mạnh, chuyển thành dạng kem. Được khuyên dùng để làm cháo sữa, bánh pudding, món thịt hầm, bánh nướng, súp, sushi và nhiều món tráng miệng khác nhau.

Gạo hạt dài gọi là gì - giống phổ biến và công dụng

Tùy theo phương pháp chế biến, ngũ cốc cũng được chia thành nhiều loại:

  1. Màu nâu (chưa được đánh bóng). Sau khi chế biến tối thiểu, vỏ chứa vitamin, chất xơ và các yếu tố hữu ích khác được bảo quản. Điều này giải thích lợi ích của gạo không vỏ.Thời gian nấu là 25-35 phút - hạt vẫn giữ được hình dạng và không dính vào nhau. Hạn chế duy nhất của gạo lứt là thời hạn sử dụng ngắn.
  2. Trắng (đánh bóng). Nghiền sâu làm mất đi chất dinh dưỡng có trong vỏ nên hàm lượng tinh bột vượt quá lượng vitamin. Loại hạt này mất 15 phút để nấu và có thời hạn sử dụng lâu hơn hạt nâu.
  3. hấp. Bề ngoài trong mờ của hạt có được bằng cách xử lý bằng công nghệ đặc biệt - hạt đã rửa sạch được ngâm trong nước nóng, xử lý bằng hơi nước và sấy khô. Công nghệ này cho phép bạn lưu một lượng thuộc tính hữu ích nhất định có trong shell. Nấu trong khoảng 25 phút, không bị chín quá hoặc dính vào nhau.

100 g ngũ cốc chứa các thành phần sau:

  • carbohydrate - 63,1 g;
  • chất béo - 2 g;
  • protein - 7,3 g;
  • nước - 14 g;
  • Vitamin B - 0,5-35 mg;
  • vitamin E - 1 mg;
  • vitamin H - 12 mg;
  • vitamin PP - 3,8 mg;

100 g gạo chứa 55,2 g tinh bột và 9 g chất xơ. Gạo chứa các khoáng chất - magiê, kali, canxi, iốt, sắt.

Hàm lượng calo tùy theo loại và là 330-363 kcal.

Lợi ích và tác hại đối với cơ thể con người

Các axit amin có trong chế phẩm có liên quan đến cấu trúc mô cơ và thúc đẩy giảm cân. Chế độ ăn kiêng dựa trên gạo giúp cải thiện quá trình trao đổi chất, loại bỏ độc tố và chất thải ra khỏi cơ thể, đồng thời giúp giảm cân thừa.

Tính chất hữu ích của gạo:

  • có tác dụng có lợi cho hệ tim mạch;
  • cải thiện chức năng não;
  • làm sạch cơ thể các độc tố và muối;
  • giảm sưng tấy;
  • giúp chữa các bệnh về dạ dày - viêm dạ dày, loét, tính axit cao;
  • cháo làm từ bột gạo được phép dùng cho trẻ từ 6 tháng tuổi do không gây dị ứng;
  • Bột được sử dụng trong thẩm mỹ để giảm viêm, trị mụn và làm mờ da.

Ở một số nước châu Á, đặc tính hấp thụ được sử dụng trong sản xuất thuốc và hệ thống dinh dưỡng giúp chống lại các bệnh về đường tiêu hóa, thoái hóa xương khớp, viêm phế quản và hen suyễn.

Gạo làm giảm mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Bột gạo giúp chống lại các bệnh về da, sưng tấy và các khuyết điểm khác về da.

Thẩm quyền giải quyết. Một lượng lớn kali giúp điều hòa quá trình chuyển hóa nước-muối trong cơ thể.

Gạo hạt dài gọi là gì - giống phổ biến và công dụng

Mặc dù có nhiều đặc tính có lợi nhưng gạo có thể gây hại cho cơ thể:

  • tiêu thụ quá mức dẫn đến tiểu đường, bệnh tim, béo phì, thiếu vitamin;
  • sử dụng thường xuyên có nguy cơ táo bón;
  • bảo quản ngũ cốc lâu ngày dẫn đến mất chất dinh dưỡng;
  • Ngũ cốc nhập khẩu được xử lý chống sâu bệnh trong quá trình vận chuyển, để cải thiện hình thức bên ngoài, hạt được đánh bóng bằng thành phần có chứa glucose và bột talc - những chất này có hại cho sức khỏe.

Ưu điểm và đặc điểm của gạo hạt dài là gì?

Gạo hạt dài khác với gạo hạt ngắn không chỉ ở hình dạng hạt mà còn ở lượng tinh bột. Hàm lượng thấp giúp cơm thon dài và ngon hơn, trong quá trình nấu, các hạt không bị dính vào nhau hoặc chín quá, giữ được hình dạng ban đầu.

Chú ý! Những phẩm chất hữu ích tập trung ở các nguyên tố được tìm thấy ở các lớp hạt phía trên. Càng xay sâu, gạo càng giữ lại ít độ ngon.

Gạo trắng là loại gạo phổ biến nhất để nấu ăn hàng ngày. Các giống có màu sắc với nhiều đặc tính có lợi ấn tượng được những người theo chế độ ăn uống lành mạnh ưa thích.

Các loại gạo hạt dài màu sẫm rất giàu chất xơ, được sử dụng thành công trong chế độ ăn không chứa gluten, giúp giảm trọng lượng cơ thể và cải thiện tiêu hóa. Chứa magiê, ngũ cốc đen giúp bình thường hóa huyết áp và cải thiện chức năng của hệ thống tim mạch. Bình thường hóa chức năng dạ dày, loại bỏ chứng ợ nóng và buồn nôn.

Có những loại gạo dài nào và chúng được gọi là gì?

Để có bữa trưa ngon miệng và tốt cho sức khỏe, loại gạo được chọn phù hợp với công thức và sở thích cá nhân.

Basmati hoặc Thái

Hạt dài, mỏng màu vàng, có mùi thơm hạt dẻ rõ rệt. Để loại bỏ tinh bột dư thừa và đạt được độ giòn, gạo phải được vo kỹ trước khi nấu. Nấu theo phương pháp tiêu chuẩn theo tỷ lệ 1:2 với nước, không khuấy trong khi nấu để các hạt không bị dính vào nhau. Hàm lượng calo của basmati là 322 kcal trên 100 g.

hoa nhài

Các hạt có màu trắng với mùi hoa nhài rõ rệt, đây là điều không bình thường đối với loại hạt này. Trước khi nấu, rửa sạch và nấu theo tỷ lệ 1:1,5 trên lửa nhỏ cho đến khi chín. Được sử dụng để chế biến các món cay và món tráng miệng, salad và các món ăn kèm cho các món thơm. Hàm lượng calo của hoa nhài là 332 kcal trên 100 g.

Hoang dã hoặc Canada

Hạt màu nâu mỏng, cứng. Nó có vị ngọt và mùi hạt dẻ, đồng thời đứng đầu về hàm lượng vitamin. Trước khi nấu, gạo được ngâm từ 10-12 giờ rồi nấu theo tỷ lệ 1:3 với nước trong 40 phút. Hàm lượng calo của gạo Canada là 347 kcal trên 100 g.

Hàm lượng cân bằng của vitamin, khoáng chất, protein và chất xơ giải thích giá thành của loại này cao so với các loại khác.

Da đen hoặc Tây Tạng

Gạo hạt dài gọi là gì - giống phổ biến và công dụng

Hạt rắn chắc hoàn toàn màu đen với mùi bỏng ngô. Nó chứa ít vitamin hơn một chút so với loại của Canada.Nó bong ra trong quá trình xử lý nhiệt, vì vậy không nên sử dụng dụng cụ nấu tráng men. Trước khi nấu cần ngâm 3 tiếng, nấu nửa tiếng. Bạn cần lượng nước gấp đôi lượng ngũ cốc.

Trông thật đẹp khi chế biến các món cuộn và sushi cũng như trong món salad.

Devzira

Ngũ cốc hạt dài màu đỏ từ Fergana. Trọng lượng khác với các giống khác - hạt Devzira nặng hơn. Để chuẩn bị, hãy ngâm qua đêm: đối với 1 ly ngũ cốc, cần 5 ly nước. Điểm đặc biệt của ngũ cốc là khả năng hấp thụ không chỉ nước mà còn cả chất béo, mùi hôi và tăng kích thước lên 7 lần khi nấu chín. Hàm lượng calo của devzira là 365 kcal trên 100 g.

Shala

Gạo trong vỏ. Một sản phẩm có hàm lượng cân bằng tinh bột, natri, kali, sắt và tất cả các vitamin B. Ở các nước Trung Á, shala được đưa vào chế độ ăn của người bệnh nặng, người dân bình thường sử dụng để duy trì sức khỏe. Trước khi nấu, cơm phải được hấp chín vì cơm có vỏ cứng. Nước sắc thu được khi nấu được dùng làm thuốc, lọc lấy nước dùng cho người bệnh.

Gạo hạt dài dùng để làm gì?

Gạo hạt dài gọi là gì - giống phổ biến và công dụng

Gạo hạt dài là một loại thực phẩm tương đối rẻ tiền và đa năng. Chất lượng chính là độ cứng, lý tưởng để chế biến các món ăn phụ, salad, món hầm, món khai vị và súp. Gần đây, với sự ra đời của nồi đa năng, nồi hấp và các thiết bị nhà bếp gia đình “thông minh” khác, việc nấu cơm thập cẩm và cháo thậm chí còn trở nên dễ dàng hơn.

Cháo gạo có hương vị trái cây hoặc món ăn kèm với rau, thịt, cá - món ăn hàng ngày ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia.

Bột gạo không chứa gluten làm cho nó có thể sử dụng nó trong sản xuất sữa bột và ngũ cốc cho trẻ sơ sinh, cá và thịt đóng hộp, xúc xích, xúc xích và thịt băm.Thích hợp cho những người bị dị ứng cần dinh dưỡng ăn kiêng. Nó là chất làm đặc tự nhiên cho nước sốt, sốt mayonnaise và sữa đặc. Bằng cách trộn bột gạo với bột mì, bạn sẽ có được mì ống chất lượng cao với độ đặc cao hơn.

Người Uzbek, người Tajik và người Tatars chế biến món cơm thập cẩm từ gạo hạt dài trắng, người Ý - risotto, người Tây Ban Nha - paella, người Slav - bắp cải cuộn, thịt viên, salad. Danh sách các món ăn rất lớn: cháo, thịt hầm, bánh pudding, nhiều món ăn nhẹ, món tráng miệng.

Phần kết luận

Những hạt gạo có màu sắc, mùi vị khác nhau đều ngon theo cách riêng và rất đáng để bạn thử. Mỗi loại gạo có một số ưu điểm để phân biệt với các loại gạo còn lại. Biết được đặc điểm của từng loại sẽ giúp bạn quyết định lựa chọn loại gạo để chế biến một món ăn - có thể là cơm thập cẩm hoặc cơm thập cẩm Tây Ban Nha.

Thêm một bình luận

Vườn

Những bông hoa