Thành phần, lợi ích và tác hại của bông cải xanh

Bông cải xanh là một loại siêu thực phẩm xanh như cách gọi ở phương Tây. Loại bắp cải bổ dưỡng này có lợi cho đường tiêu hóa, hệ tim mạch và có đặc tính chống oxy hóa, chống ung thư. Hãy nói về rau như một sản phẩm ăn kiêng có giá trị, thành phần hóa học, lợi ích và chống chỉ định chính của nó.

bông cải xanh là gì

Thành phần, lợi ích và tác hại của bông cải xanh

Cái tên “bông cải xanh” có nguồn gốc từ tiếng Ý, nghĩa đen là “thân hoa của bắp cải”. Được dịch từ tiếng Latin, bracchium có nghĩa là “nhánh”.

Thẩm quyền giải quyết. Bông cải xanh được người La Mã cổ đại trồng thành công vào thế kỷ thứ 6-5. BC đ. Châu Âu chỉ biết đến loại rau này vào thế kỷ 16. Ở Anh, loài cây này được công nhận 200 năm sau, ở đây nó được gọi là măng tây Ý. Họ bắt đầu tích cực trồng trọt ở Mỹ, Tây Ban Nha và Nga vào những năm 30 của thế kỷ 20.

Bông cải xanh là một loại cây rau hàng năm, một loại bắp cải thuộc họ Cải khổng lồ (Brassicaceae, hay Brassicas). Trong phân loại khoa học, người ta tin rằng bông cải xanh là “tổ tiên” di truyền súp lơ.

Bông cải xanh trông như thế nào?

Thành phần, lợi ích và tác hại của bông cải xanh

Thân cây dày đặc trải dài tới 70–90 cm trong suốt một mùa. Nó dày và khỏe, tạo thành một số lượng lớn các cành mọng nước khỏe mạnh.

Trên đầu cuống mọc thành từng nhóm những nụ nhỏ màu xanh tươi sáng. Khi mới bắt đầu hình thành, chúng tụ lại thành một cái đầu lỏng lẻo rồi nở hoa. Những bông hoa nhỏ màu vàng. Các đặc điểm sinh học của bông cải xanh có thể nhìn thấy trong ảnh.

Các chùm hoa màu ngọc lục bảo sẫm màu ép chặt vào nhau và có hương vị và mùi thơm đặc biệt của rau tươi. Thân cây cũng được sử dụng làm thực phẩm.

Chú ý! Cắt bỏ chùm hoa trước khi ra hoa. Bông cải xanh nở hoa màu vàng tươi không thích hợp làm thực phẩm.

Điều kiện quan trọng của công nghệ nông nghiệp là đủ độ ẩm và nắng. Nhiệt độ không khí tối ưu lên tới +20…+23°C.

Trong điều kiện thuận lợi, đầu phát triển với đường kính lên tới 15–17 cm, tùy thuộc vào giống lai hoặc phân loài. Khi phần đầu trung tâm bị cắt đi, các chồi bên mới sẽ được hình thành. Bắp cải hào phóng chia thu hoạch suốt vụ (3-4 tháng liên tục).

Những lợi ích và tác hại của bông cải xanh đối với sức khỏe

Thành phần, lợi ích và tác hại của bông cải xanh

Công dụng của bông cải xanh đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu trong y học thế giới. Cụm hoa và thân màu xanh tươi chống lại:

  • phát triển xơ vữa động mạch, hình thành các mảng cholesterol;
  • viêm mãn tính làm tổn thương thành mạch máu;
  • bệnh lý của dạ dày và tá tràng;
  • quá trình viêm trong cơ thể (đau khớp và cột sống, chảy máu nướu răng).

dược tính

Tất cả các giống bông cải xanh được lai tạo đều có nhiều chất dinh dưỡng. Sulforaphane, có nguồn gốc từ glucoraphanin, bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa khỏi tổn thương oxy hóa do vi khuẩn hình xoắn ốc Helicobacter pylori gây ra. Chất này có đặc tính chống viêm và tác dụng chống ung thư của nó đang được nghiên cứu tích cực. Hơn nữa, bông cải xanh đi trước cải Brussels và Savoy về lượng sulforaphane, mầm hạt đặc biệt giàu chất này.

Vitamin K tham gia vào quá trình kết tập tiểu cầu, chịu trách nhiệm tạo máu, đông máu, chữa lành và toàn vẹn của da và màng nhầy.

Hấp dẫn! 100 g bông cải xanh chứa 85% nhu cầu vitamin K hàng ngày, súp lơ - 13%, bắp cải trắng - 63%, cải Brussels - 208%.

Chất xơ loại bỏ độc tố và chất lỏng dư thừa, giảm táo bón.

Vitamin C là nguồn sức mạnh và năng lượng, là chất chống oxy hóa tự nhiên - hỗ trợ chức năng bảo vệ của cơ thể, chống viêm và nhiễm trùng. 100 g bông cải xanh chứa 99% nhu cầu axit ascorbic hàng ngày.

Chế độ ăn giàu glucoraphanin bông cải xanh (cây non và cây con), làm giảm lượng LDL trong huyết tương từ 5–7% so với 2–3% đối với bắp cải trưởng thành tiêu chuẩn. Đó là lipoprotein mật độ thấp có liên quan đến sự phát triển của chứng xơ vữa động mạch.

Carotenoid-xanthophylls (lutein và zeaxanthin) hỗ trợ sức khỏe cơ quan thị giác, chống đục thủy tinh thể, phá hủy võng mạc và duy trì thị lực.

Thành phần, lợi ích và tác hại của bông cải xanh

Chống chỉ định

Sản phẩm không có chống chỉ định trực tiếp, không có phản ứng bất lợi nào được ghi nhận khi tiêu thụ vừa phải.

Do hàm lượng calo thấp nên bông cải xanh được đưa vào chế độ ăn của người thừa cân, béo phì, người có vấn đề về tim, mạch máu, cao huyết áp.

Thẩm quyền giải quyết. Những ngày ăn chay được thực hiện, món ăn phụ được thay thế bằng bông cải xanh hầm, luộc hoặc nướng.

Nguyên tắc chính là không vượt quá nhu cầu hàng ngày: tối đa 200 g thành phẩm cho một người lớn.

Với sự thận trọng và dưới sự giám sát của bác sĩ, bắp cải hấp hoặc chần có thể được đưa vào chế độ ăn kiêng cho các bệnh lý mãn tính:

  • bệnh đường ruột;
  • viêm tụy;
  • tăng độ axit dạ dày;
  • dấu hiệu không dung nạp cá nhân với rau;
  • dị ứng theo mùa hoặc thực phẩm.

Nên sử dụng bắp cải trong thực phẩm cho mục đích làm thuốc chỉ ở dạng thô. Nó có thể được chần hoặc hấp. Trong quá trình xử lý nhiệt kéo dài, một phần đáng kể chất dinh dưỡng bị mất đi.

Đối với trẻ em, người già và người mắc bệnh lý về đường tiêu hóa, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên đổ chùm hoa bằng nước nóng trong 20–30 phút trước khi dùng. Nếu không xử lý nhiệt, bắp cải sẽ mềm hơn, màu sắc tươi sáng hơn và mùi vị sẽ ngon hơn.

Điều quan trọng là chọn bông cải xanh phù hợp:

  • thân cây có màu xanh đậm đồng đều;
  • bắp cải non, chưa chín quá;
  • không có mùi thối, mốc và các mảnh sẫm màu hoặc hơi vàng;
  • cụm hoa dày đặc.

Điều kiện kho:

  • chùm hoa tươi được đặt trong nước trong 12 giờ;
  • khi đông lạnh, chúng được tháo rời thành nhiều phần, rửa sạch và sấy khô rồi đóng gói trong hộp hoặc túi nhựa theo từng phần.

Cấm rã đông rau nhiều lần - tính năng có lợi anh ấy không cứu họ.

Giá trị dinh dưỡng và thành phần của bông cải xanh

Thành phần, lợi ích và tác hại của bông cải xanh

Hàm lượng calo và thành phần hóa học của bông cải xanh thay đổi:

  • không đáng kể, trong vòng 5–10 đơn vị, tùy thuộc vào Đẳng cấp, điều kiện sinh trưởng, khí hậu, độ phì của đất;
  • từ 20–50 đơn vị tùy thuộc vào phương pháp nấu (thêm bơ, nước dùng, nước xốt, sốt kem hoặc kem chua);
  • Các chất dinh dưỡng bị mất đi đáng kể (50%) trong quá trình bảo quản và vận chuyển rau tươi lâu dài, rã đông nhiều lần hoặc đông lạnh không đúng cách.

Hàm lượng calo

100 g bắp cải tươi chứa 30–34 kcal. Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm được bảo toàn hoàn toàn trong quá trình cấp đông sốc (ngay lập tức). Cụm hoa và thân xử lý bằng nước sôi mà không xử lý nhiệt sẽ làm mất các chất có lợi từ 4-5%.

Dù luộc hay hầm, bông cải xanh nấu trong lò vi sóng vẫn không bị mất hương vị, vẫn giữ được độ đặc và màu sắc tươi sáng, đậm đà. Hàm lượng calo của thành phẩm giảm nhẹ xuống còn 25–27 calo trên 100 g.

Các loại bắp cải muối ướp với đường, giấm và gia vị làm tăng hàm lượng calo lên 10 đơn vị.

Cụm hoa chiên trong bơ có lượng calo cao nên không được coi là tốt cho sức khỏe và món ăn kiêng. Tốt hơn là nên nêm món salad hoặc món ăn kèm với dầu thực vật (ngô hoặc ô liu).

BJU trong bông cải xanh

Thành phần, lợi ích và tác hại của bông cải xanh

Ở dạng tươi và đông lạnh, tỷ lệ protein, chất béo và carbohydrate trên 100 g sản phẩm là 38,4%, 7,6%, 54%. Từ định mức hàng ngày tính bằng gam - lần lượt là 3,29, 0,65, 4,6.

Cụm hoa hầm hoặc nướng không có muối thực tế không làm thay đổi đặc tính của chúng. Tỷ lệ BJU (tính bằng gam) - 2,4, 0,42, 6,1.

Luộc không thêm muối - 2,39 g protein, 0,41 g chất béo, 3,89 g carbohydrate. Với việc bổ sung muối vừa phải, các chỉ số không thay đổi.

Nước xốt chứa 2,4 g protein, 0,42 g chất béo và 3,9 g carbohydrate trên 100 g sản phẩm.

Vitamin và các yếu tố khác

Thành phần hóa học của bông cải xanh rất đa dạng. Với hàm lượng calo thấp, protein và chất xơ chiếm ưu thế.

100 g bắp cải sống chứa:

  • chất khô trên 11,2%;
  • lượng đường lên tới 3,8% tùy theo giống và điều kiện trồng trọt;
  • 0,4% tinh bột;
  • 7–13% chất xơ (chất xơ thô khó tiêu);
  • hơn 4,5% chất đạm.

100 g chùm hoa tươi chứa:

  • lên tới 90 mg axit ascorbic;
  • hơn 1400 mcg lutein và zeaxanthin;
  • 0,07 mg thiamin (B1);
  • 0,12 mg riboflavin (B2);
  • 0,64 mg niacin (PP);
  • 18,7 mg cholin (B4);
  • 0,57 mg axit pantothenic (B5);
  • 0,18 mg pyridoxine (B6);
  • lên tới 66 mcg folate (B9);
  • 0,78 mg alpha-tocopherol (E);
  • 0,5 mcg biotin (H);
  • 102 mcg phylloquinone (K);
  • 9,1 mg vitamin U.

Thành phần, lợi ích và tác hại của bông cải xanh

Có 17 nguyên tố vi lượng và vĩ mô trên 100 g rau:

  • 316 mg kali;
  • 47 mg canxi;
  • lên tới 80 mg silicon;
  • 21–25 mg magie;
  • 33 mg natri;
  • 140 mg lưu huỳnh;
  • lên tới 68–70 mg phốt pho;
  • 575 mcg nhôm;
  • 185 mcg bo;
  • 0,73 mg sắt;
  • 15 mcg iốt;
  • mangan 0,22 mg;
  • 50–70 mcg đồng;
  • 9 µg niken;
  • lên đến 3 mcg selen;
  • lên tới 2 mcg crom;
  • lên tới 0,6 mg kẽm.

Phần tươi trên mặt đất của bông cải xanh chứa carbohydrate hữu ích (tiêu hóa):

  • 1,7 g mono- và disacarit;
  • 0,5 g glucozơ;
  • 0,68 g đường fructose.

Các axit amin thiết yếu và không thiết yếu có trong bông cải xanh hỗ trợ hoạt động của các tuyến nội tiết, đảm bảo hoạt động bình thường của gan, điều hòa quá trình trao đổi chất, cung cấp năng lượng, tăng hiệu suất và sức bền.

100 g bông cải xanh chứa:

  • 0,2 g arginin;
  • lên tới 0,14 g valine, lysine và leucine;
  • 0,06 g histidin;
  • 0,08 g isoleuxin;
  • lên tới 0,07 g methionine và tryptophan;
  • 0,09 g threonin;
  • 0,1 g alanin;
  • 0,33 g axit aspartic;
  • 0,09 g glyxin;
  • 0,54 g axit glutamic;
  • lên tới 0,12 g proline và serine;
  • 0,05 g tyrosin;
  • 0,03 g xystin;
  • 0,17 g phêninalanin.

Bông cải xanh chứa axit béo bão hòa, không bão hòa đơn và không bão hòa đa, tham gia vào quá trình trao đổi chất trong cơ thể:

  • 0,01 g stearic;
  • 0,05 g palmitic;
  • 0,03 g omega-9;
  • 0,02 g omega-3;
  • 0,02 g omega-6.

Một quả đầu trung bình nặng 608 g chứa 904% lượng axit ascorbic cần thiết hàng ngày, 772% vitamin K, 96% B9, 55% kali, 40% phốt pho, khoảng 30% magie và canxi, 25% sắt. .

Phần kết luận

Trong thập kỷ qua, sự phổ biến của bông cải xanh đã tăng gấp 10 lần ở Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Ý, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Israel và Mỹ. Theo thống kê, có tới 45% tổng sản lượng thu hoạch loại rau này trên thế giới được thu hoạch ở các quốc gia này.

Vitamin và khoáng chất trong bắp cải đảm bảo quá trình trao đổi chất.Các chất có lợi chống lại sự hình thành các mảng cholesterol, bảo vệ tim và mạch máu, ngăn ngừa đột quỵ và đau tim. Bông cải xanh bảo vệ màng nhầy của đường tiêu hóa khỏi các bệnh lý và đều hữu ích cho trẻ em và người lớn.

Thêm một bình luận

Vườn

Những bông hoa