Có thể ăn ngô sống: lợi ích và tác hại của rau tươi, chống chỉ định có thể

Ngô – một trong những sản phẩm gắn liền với mùa hè nóng bức. Giá trị của nó nằm ở thành phần hóa học phong phú và bảo quản hương vị sau khi xử lý nhiệt. Nhiều người đã biết đến công dụng của ngô luộc. Thế còn lõi ngô thô thì sao? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cho bạn biết liệu có thể ăn ngô tươi hay không và nó có tác dụng gì đối với cơ thể trẻ em, phụ nữ và nam giới.

Có thể ăn ngô sống được không?

Trong những năm gần đây, sự quan tâm đến chế độ dinh dưỡng hợp lý, bao gồm cả chế độ ăn thực phẩm thô, đã tăng lên nhiều lần. Những người tuân thủ lối sống lành mạnh nhất trí cho rằng xử lý nhiệt sẽ giết chết chất dinh dưỡng, khiến sản phẩm trở nên vô dụng đối với cơ thể con người.

Có thể ăn ngô sống: lợi ích và tác hại của rau tươi, chống chỉ định có thểKhi còn nhỏ, chúng ta không hề biết điều đó, chúng ta chỉ áp dụng chế độ ăn thực phẩm thô, chạy đến cánh đồng ngô để nuôi tai trẻ và không nghĩ đến việc dạ dày của chúng ta sẽ phản ứng thế nào với điều này.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, chúng phù hợp để tiêu dùng an toàn các loại đường với hàm lượng tinh bột thấp. Ngô sống cực kỳ no và giúp khôi phục lại sự cân bằng của các chất dinh dưỡng và vitamin.

Thẩm quyền giải quyết. Ngũ cốc tươi chứa rất nhiều axit ascorbic, thật không may, chất này bị phá hủy hơn 50% trong quá trình xử lý nhiệt.

Bắp non có hạt gọi là độ chín sữa thích hợp để tiêu thụ. Sản phẩm này dễ tiêu hóa hơn và thực tế không gây ra phản ứng tiêu cực từ đường tiêu hóa.

Không nên ăn lõi ngô trưởng thành với hạt cứng. Chất xơ thô khó tiêu hóa và gây đầy hơi, tiêu chảy.

Lợi ích cho cơ thể

Ngô sống khi tiêu thụ đúng cách chỉ mang lại những lợi ích cho cơ thể:

  1. Làm sạch ruột do hàm lượng chất xơ cao.
  2. Giúp cải thiện chức năng túi mật và trao đổi chất.
  3. Loại bỏ chứng đầy hơi và nặng nề ở dạ dày.
  4. Làm đầy da với độ ẩm ở cấp độ tế bào.
  5. Giảm cảm giác thèm đồ ngọt và bình thường hóa lượng đường trong máu.
  6. Loại bỏ cholesterol có hại.
  7. Giảm nguy cơ phát triển chứng xơ vữa động mạch, các bệnh về tim, mạch máu, ruột và gan.
  8. Làm tan sỏi thận và giảm viêm.
  9. Bình thường hóa hoạt động của hệ thống tim mạch do hàm lượng axit béo không bão hòa.
  10. Cung cấp thêm năng lượng và giảm mệt mỏi.
  11. Giảm cảm giác nôn nao nhờ selen, giúp loại bỏ các sản phẩm phân hủy của rượu và tiêu hóa thức ăn nặng.
  12. Tăng cường hệ thống miễn dịch.
  13. Làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể.
  14. Carotenoid cải thiện chức năng thị giác.
  15. Giảm viêm nướu.
  16. Giảm nguy cơ phát triển ung thư ruột.

Có thể ăn ngô sống: lợi ích và tác hại của rau tươi, chống chỉ định có thể

Thẩm quyền giải quyết. Hầu hết các vitamin và khoáng chất có thể được lấy từ lõi ngô chín sữa. Chúng chứa axit glutamic, rất hữu ích cho những người làm công việc trí óc. Glutamine có tác dụng tích cực lên não, cải thiện trí nhớ và kích hoạt quá trình suy nghĩ.

Lợi ích cho phụ nữ, nam giới và trẻ em

Hạt ngô tươi giúp giảm bớt các triệu chứng nhiễm độc trong thời kỳ đầu mang thai và tăng sản lượng sữa mẹ.

Vitamin E làm tăng khả năng sinh sản (khả năng thụ thai), giảm bớt sự khó chịu trong PMS, cải thiện tình trạng da, tóc và móng.

Nam giới sẽ đánh giá cao tác dụng có lợi của ngô thô đối với hệ thống sinh dục. Các hoạt chất làm tăng hiệu lực và giảm viêm.

Các bác sĩ không khuyến khích cho trẻ ăn ngô sống vì nguy cơ gây bệnh làm hại đường tiêu hóa mỏng manh. Từ sáu tháng tuổi, bạn có thể dần dần đưa ngô vào chế độ ăn dưới dạng cháo và súp. Từ hai tuổi, bạn được phép ăn một lõi ngô luộc mỗi ngày. Ngô rất giàu vitamin D, cần thiết cho cơ thể đang phát triển để ngăn ngừa bệnh còi xương. Vitamin C giúp chống lại nhiễm virus.

Có thể ăn ngô sống: lợi ích và tác hại của rau tươi, chống chỉ định có thể

Đặc điểm của ngô trên lõi ngô

Bắp ngô sống 100 g chứa 14 g nước, nhờ đó, hạt non có hương vị tinh tế và mọng nước. Polysacarit giúp làm sạch độc tố trong ruột và thành phần hóa học phong phú giúp bão hòa cơ thể bằng các chất hữu ích.

Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng

Lõi ngô chứa:

  • vitamin (nhóm B, C, D, E, H, PP);
  • axit amin (tyrosine, lysine, choline, glycine);
  • các nguyên tố đa lượng (kali, đồng, flo, kẽm, canxi, iốt, phốt pho);
  • nguyên tố vi lượng (selen, mangan, sắt, bari, boron, vàng, nhôm).

100 g sản phẩm chứa các chất dinh dưỡng:

  • protein – 10,3 g;
  • chất béo – 4,9 g;
  • carbohydrate - 60 g.

Hàm lượng calo trong ngô thô là 86 kcal trên 100 g.

Ăn khi nào và như thế nào

Các nhà dinh dưỡng khuyên bạn nên ăn ngô sống vào bữa trưa. Hàm lượng protein thấp không phù hợp cho bữa sáng, tỷ lệ carbohydrate cao khiến bạn không thể ăn nó vào bữa tối.

Nguyên tắc này được khuyên nên tuân theo bởi những người đang cố gắng giảm cân, và lượng carbohydrate dư thừa vào buổi tối chắc chắn sẽ dồn vào bụng và đùi.

Tác hại có thể có và đặc tính nguy hiểm

Có thể ăn ngô sống: lợi ích và tác hại của rau tươi, chống chỉ định có thể

Những người mắc các bệnh về đường tiêu hóa, đặc biệt là ở giai đoạn cấp tính, nên tham khảo ý kiến ​​​​bác sĩ trước khi bắt đầu ăn lõi ngô sống. Những loại ngũ cốc như vậy mất nhiều thời gian hơn và khó tiêu hóa hơn, dẫn đến tăng sự hình thành khí và khó chịu trong ruột.

Quan trọng! Ngô biến đổi gen có tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và thường gây dị ứng.

Chống chỉ định

Ngô thô bị cấm khi:

Điều kiện và thời gian bảo quản

Để bảo quản ngô nguyên lõi cho mùa đông, hãy sử dụng phương pháp đông lạnh. Lõi tươi được bảo quản trong tủ lạnh không quá ba ngày và đông lạnh - 3-4 tháng.

Chọn bắp non, xé bỏ lá, bỏ xơ. Bọc từng lõi ngô bằng màng bọc thực phẩm và cho vào ngăn đá tủ lạnh. Sau khi rã đông, sản phẩm có thể ăn được cả sống và chín. Có rất nhiều công thức nấu các món ăn từ ngô nên mỗi người sẽ tìm được cho mình phương án nấu phù hợp nhất.

Phần kết luận

Ngô sống khi tiêu thụ đúng cách sẽ có tác dụng tích cực đối với cơ thể con người. Do giá trị năng lượng cao, nó bão hòa hoàn hảo và thành phần thành phần phong phú cho phép bạn bổ sung nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất.

Sản phẩm được bảo quản hoàn hảo khi đông lạnh và không bị mất các đặc tính có lợi sau khi rã đông. Bạn có thể nói về lợi ích và tác hại đối với sức khỏe trong một thời gian dài, điều chính là phải tuân thủ điều độ trong tiêu dùng và lắng nghe phản ứng của cơ thể.

Thêm một bình luận

Vườn

Những bông hoa